VN-Index: Chỉ còn cách mốc lịch sử 50 điểm

Nhàđầutư
Trong phiên giao dịch thứ hai kể từ khi sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM mở cửa trở lại sau sự cố, VN-Index tiếp tục tăng điểm mạnh mẽ.
HUY NGỌC
26, Tháng 01, 2018 | 17:43

Nhàđầutư
Trong phiên giao dịch thứ hai kể từ khi sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM mở cửa trở lại sau sự cố, VN-Index tiếp tục tăng điểm mạnh mẽ.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 26/1, VN-Index đạt 1.115,64 điểm, tương đương mức tăng 11,07 điểm so với mức giá mở cửa. Có tổng cộng 153 mã tăng và 150 mã giảm.

Thanh khoản VN-Index đạt gần 293 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị 9.302,5 tỷ đồng.

Đà tăng của thị trường hôm nay tiếp tục có sự hậu thuẫn lớn từ nhóm cổ phiếu ngân hàng. Trong tốp các mã ảnh hưởng lớn nhất tới VN-Index, có đến 4 mã cổ phiếu ngân hàng, đó là các mã BID (+6,9% - 32.500 đồng/cổ phiếu), MBB (+6,1% - 31.500 đồng/cổ phiếu), VCB (+2,1% - 69.100 đồng/cổ phiếu) và CTG (+2,1% - 27.300 đồng/cổ phiếu).

Tuy vậy, khác với phiên giao dịch ngày 25/1 khi tất cả các mã cổ phiếu ngân hàng cùng đồng loạt tăng, sự phân hóa đã diễn ra trong nhóm này ngày hôm nay. Cụ thể, các mã như VPB (-0,8% - 52.000 đồng/cổ phiếu), HDB (-1,7% - 47.000 đồng/cổ phiếu), LPB (-1,7% - 17.200 đồng/cổ phiếu), NVB (-2,4% - 8.200 đồng/cổ phiếu) và BAB (-6,8% - 24.800 đồng/cổ phiếu) cùng đồng loạt chìm trong sắc giảm điểm.

Nhóm cổ phiếu dầu khí cũng hút tiền chẳng kém. Ngoài PVD đứng giá ở mức 29.600 đồng/cổ phiếu. PVS (+1,6% - 31.900 đồng/cổ phiếu), TDG (+1,3% - 11.500 đồng/cổ phiếu), POS (+4,2% - 12.500 đồng/cổ phiếu), PVT (+0,8% - 18.650 đồng) và GAS (+2,7% - 116.400 đồng/cổ phiếu) đều tăng điểm.

Nhóm cổ phiếu hàng không chịu áp lực chốt lời mạnh sau thời gian tăng nóng. Bộ đôi HVN (-4,2% - 62.000 đồng/cổ phiếu) và VJC (-4,8% - 190.000 đồng/cổ phiếu) đều giảm điểm mạnh.

Ngoài ra, bộ đôi cổ phiếu của bầu Đức là HAG (-1,1% - 8.400 đồng/cổ phiếu) và HNG (-0,5% - 9.150 đồng/cổ phiếu) cũng chịu áp lực điều chỉnh.

    

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ