Viettel Global thu về 6.400 tỷ đồng từ thị trường Đông Nam Á

Nhàđầutư
Một nửa doanh thu của Viettel Global trong 9 tháng đầu năm đến từ khu vực Đông Nam Á, đạt xấp xỉ 6.400 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.
THANH HƯƠNG
31, Tháng 10, 2019 | 17:13

Nhàđầutư
Một nửa doanh thu của Viettel Global trong 9 tháng đầu năm đến từ khu vực Đông Nam Á, đạt xấp xỉ 6.400 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng CTCP Đầu tư Quốc tế Viettel (Viettel Global) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý III và 9 tháng đầu năm.

Theo đó, doanh thu quý 3 của Viettel Global đạt 4.531 tỷ đồng, tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận gộp tăng vọt 25% từ 1.339 tỷ lên 1.755 tỷ đồng do giá vốn của dịch vụ cung cấp giảm. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu đang được cải thiện rõ rệt trong những quý gần đây và thiết lập mức kỷ lục 38,7% trong quý vừa qua.

9-thang-dau-nam-viettel-global-lai-truoc-thue-1-548-ty-dong

 

Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu của Viettel Global giảm nhẹ so với cùng kỳ xuống xấp xỉ 12.400 tỷ đồng nhưng lãi gộp tăng thêm hơn 1.000 tỷ đồng, từ 3.452 tỷ lên 4.524 tỷ đồng.

Một nửa doanh thu của Viettel Global hiện đến từ khu vực Đông Nam Á, đạt xấp xỉ 6.400 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm, tăng 24% so với cùng kỳ. Phần còn lại đến từ thị trường châu Phi (4.200 tỷ đồng) và Mỹ Latin (1.600 tỷ đồng). Doanh thu khu vực Đông Nam Á của Viettel Global bao gồm mạng Metfone tại Campuchia và Telemor tại Timor Leste. Trong 9 tháng đầu năm, thị trường Campuchia đạt hơn 4.800 tỷ doanh thu và 672 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế - tăng 91%.

Kết quả là, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm của Viettel Global tăng hơn 1.700 tỷ đồng lên 1.548 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 783 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VGI của Viettel Global hiện dao động quanh mức giá 32.000 đồng/cổ phiếu, tăng 140% so với đầu năm. Ở mức giá hiện tại, vốn hóa thị trường của Viettel Global đạt hơn 96.000 tỷ đồng (gần 4,2 tỷ USD).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ