Vietcombank báo lãi hơn 19.300 tỷ đồng 9 tháng

Nhàđầutư
Luỹ kế 9 tháng năm 2021, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank đạt 19.311 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ, tương đương khoảng 75% kế hoạch năm 2021.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 10, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Luỹ kế 9 tháng năm 2021, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank đạt 19.311 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ, tương đương khoảng 75% kế hoạch năm 2021.

VCB-ndt

Ảnh: Trọng Hiếu

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vừa công bố BCTC quý III/2021 với lợi nhuận trước thuế tăng 15% so với cùng kỳ, lên 5.737 tỷ đồng.

Theo đó, hầu hết các hoạt động kinh doanh của Vietcombank đều tăng trưởng tốt. Trong đó, thu nhập lãi thuần tăng 19,5% lên mức 10.427 tỷ đồng; lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối mang về 1.173 tỷ đồng, tăng 13%; Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh tăng gấp 4,5 lần lên mức 27 tỷ đồng; hoạt động góp vốn mua cổ phần ghi nhận thu nhập 44 tỷ, tăng 76%.

Hai mảng giảm lãi là hoạt động dịch vụ lãi thuần giảm 10% xuống còn 1.127 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động khác giảm 17% còn 451 tỷ đồng.

Trong quý III, chi phí hoạt động Vietcombank tăng 9% lên mức 5.002 tỷ đồng; chi phí dự phòng rủi ro cũng tăng thêm 24% lên mức 2.512 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận trước thuế quý III của ngân hàng đạt 5.737 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ; Luỹ kế 9 tháng lợi nhuận trước thuế là 19.311 tỷ đồng, tăng 21%, tương đương khoảng 75% kế hoạch năm 2021.

Tính đến 30/9/2021, tổng tài sản của Vietcombank là 1.385.235 tỷ đồng, tăng 4,4% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng ở mức 909.910 tỷ đồng, tăng 10,8%; huy động khách hàng đạt 1.108.418 tỷ đồng, tăng 7,3%; phát hành giấy tờ có giá tăng nhẹ lên 21.378 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu tính đến 30/9 là 1,1%, gần gấp đôi so với tỷ lệ 0,6% hồi đầu năm. Nợ xấu tăng mạnh ở cả 3 nhóm, trong đó nợ nhóm 5 tăng 45%, chiếm 60% tổng nợ xấu; nợ nhóm 4 tăng gấp gần 14 lần lên mức 3.121 tỷ đồng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của ngân hàng tính đến cuối tháng 9 là 242%.

vietcombank-quy3.2021

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ