Vietcombank lần đầu chia cổ tức bằng cổ phiếu sau gần 13 năm

Nhàđầutư
Sau gần 13 năm duy trì việc trả cổ tức bằng tiền mặt, Vietcombank sẽ chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ hơn 27% để tăng vốn điều lệ lên 47.300 tỷ đồng.
HỮU BẬT
24, Tháng 10, 2021 | 08:21

Nhàđầutư
Sau gần 13 năm duy trì việc trả cổ tức bằng tiền mặt, Vietcombank sẽ chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ hơn 27% để tăng vốn điều lệ lên 47.300 tỷ đồng.

NDT - VCB

Ảnh: Internet.

Ngày 22/10 vừa qua, HĐQT Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank – HOSE: VCB) ban hành Nghị quyết phê duyệt tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu trả cổ tức từ lợi nhuận còn lại sau thuế, sau trích lập các quỹ và chi trả cổ tức bằng tiền mặt năm 2019, theo phương án đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Cụ thể, ĐHĐCĐ Vietcombank đã thông qua việc tăng vốn điều lệ lên trên 50.000 tỷ đồng thông qua 2 cấu phần. Theo đó, Vietcombank dự kiến phát hành hơn 1,02 tỷ cổ phiếu (tương đương 27,6%) để trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019 sau khi chia cổ tức 8% bằng tiền. Sau phát hành, vốn điều lệ thêm 10.236 tỷ đồng lên hơn 47.325 tỷ đồng.

Cấu phần thứ 2 là phát hành riêng lẻ quy mô tương đương 6,5% vốn điều lệ để tăng vốn thêm hơn 3.000 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ lên hơn 50.400 tỷ đồng.

Trước đó, vào giữa tháng 9, Thủ tướng đã phê duyệt phương án đầu tư bổ sung 7.600 tỷ đồng tại nhà băng này để duy trì tỷ lệ sở hữu của Nhà nước. Hiện tại, cổ đông nhà nước đang chiếm 74,8% vốn của ngân hàng.

Như vậy, đây là lần đầu tiên nhà băng này được phép tiến hành chia cổ tức bằng cổ phiếu kể từ năm 2011.

NDT - VCB tra co tuc

 

Bên cạnh việc phát hành cổ phiếu, ĐHĐCĐ Vietcombank vào tháng 4 năm nay cũng thông qua phương án phát hành riêng lẻ cổ phiếu riêng lẻ quy mô tối đa 6,5% vốn điều lệ tại thời điểm chào bán. Đối tượng chào bán là nhà đầu tư tổ chức có tiềm lực tài chính, có thể gồm một hoặc một số cổ đông hiện hữu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ