VietABank đặt mục tiêu lợi nhuận tăng 15%

Nhàđầutư
Trong năm 2023, VietABank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 1.275 tỷ đồng, tăng 15% so với năm trước.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 04, 2023 | 14:38

Nhàđầutư
Trong năm 2023, VietABank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 1.275 tỷ đồng, tăng 15% so với năm trước.

dhdcd-vietabank-muc-tieu-loi-nhu

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2023 của VietABank. Ảnh VietABank

Ngày 28/4, tại Quảng Bình, VietABank đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2023, thông qua tất cả các báo cáo, kế hoạch kinh doanh & bầu mới thành viên HĐQT, Ban kiểm soát nhiệm kỳ 2023-2028.

Báo cáo tại đại hội, Ban lãnh đạo VietABank cho biết kết thúc năm 2022, hoạt động kinh doanh của VietABank tiếp tục nhịp độ tăng trưởng bền vững cả về quy mô và chất lượng. Tổng tài sản đạt 105.148 tỷ đồng; Tổng dư nợ cấp tín dụng đạt 62.798 tỷ đồng, trong đó, cho vay khách hàng đạt 62.508 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế đạt 1.108 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2021. Vốn điều lệ tăng 950 tỷ đồng, đạt 5.400 tỷ đồng.

Sang năm 2023, ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 1.275 tỷ đồng, tăng 15% so với năm trước. Tổng tài sản của ngân hàng dự kiến đạt 112.707 tỷ đồng trong đó dư nợ tín dụng dự kiến đạt 71.286 tỷ đồng, tăng 13,5%.

Ngân hàng này cũng lên kế hoạch tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá ước đạt 82.149 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2022; Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 3%.

Tại Đại hội, cổ đông cũng thống nhất bầu thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2023-2028. Theo đó, Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên độc lập. Theo ngân hàng này, các thành viên tham gia HĐQT VietABank nhiệm kỳ 2023-2028 là những cá nhân có trình độ, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sẽ đóng góp vai trò quản trị điều hành nhằm đưa VietABank phát triển theo định hướng chiến lược "trở thành một trong những ngân hàng có uy tín và năng suất lao động cao nhất".

Ban Kiểm soát có 3 thành viên bao gồm: Bà Nguyễn Kim Phượng; ông Hoàng Vũ Tùng; ông Nguyễn Văn Thành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ