Viet Capital Bank báo lãi 311 tỷ đồng

Nhàđầutư
Viet Capital Bank vừa công bố lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 311 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2020, vượt 7% so với kế hoạch.
ĐÌNH VŨ
14, Tháng 01, 2022 | 17:11

Nhàđầutư
Viet Capital Bank vừa công bố lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 311 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2020, vượt 7% so với kế hoạch.

vietcapital-bank-0009

Ảnh: Trọng Hiếu

Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) vừa công bố BCTC quý IV/2021.

Theo đó, tính đến 31/12/2021, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 76.600 tỷ, tăng 25% so với đầu năm. Tổng huy động vốn đạt hơn 70 nghìn tỷ, dư nợ tín dụng đạt hơn 46 nghìn tỷ, tăng lần lượt 20% và 16% so với đầu năm.

Kết quả kinh doanh năm 2021 của Viet Capital Bank có nhiều khởi sắc từ hoạt động chính với thu nhập lãi thuần đạt hơn 1.434 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2020, đến chủ yếu từ việc giảm chi phí vốn. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 28% lên mức 71 tỷ đồng. Riêng hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư giảm 14% xuống còn gần 142 tỷ đồng.

Chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro năm 2021 tăng 21% và 7% lên lần lượt 1.051 tỷ đồng và 370 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng năm 2021 đạt 311 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2020, vượt 7% so với kế hoạch đặt ra.

Về chất lượng tài sản, tính đến 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ còn 2,5%. Không có biến động lớn trong dư nợ xấu tuyệt đối. Tỷ lệ bao nợ xấu đạt 60%, tăng từ mức 51% cuối năm 2020.

Giữa tháng 11/2021,Viet Capital Bank đã lấy ý kiến cổ đông điều chỉnh phương án tăng vốn điều lệ năm 2021-2022 với tổng vốn điều lệ dự kiến tăng thêm là 1.618,3 tỷ đồng, lên mức 5.289 tỷ đồng.

Hồi cuối tháng 5/2021, cổ đôngViet Capital Bank đã thông qua phương án thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa, giảm từ 30% xuống còn 5% nhằm ổn định giá cổ phiếu, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông trong nước trước sự ảnh hưởng từ việc giao dịch cổ phiếu của khối ngoại. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ