Vàng mất đà tăng giá

Ngày 5/1, giá vàng thế giới giảm giá mạnh, kéo theo giá vàng SJC mất mức đỉnh 6 tháng.
THANH XUÂN
05, Tháng 01, 2019 | 10:40

Ngày 5/1, giá vàng thế giới giảm giá mạnh, kéo theo giá vàng SJC mất mức đỉnh 6 tháng.

img_0007_otwu

 

Giá vàng SJC giảm 50.000 đồng/lượng so với giá ngày 4/1, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vàng với giá 36,54 triệu đồng/lượng, bán ra 36,74 - 36,76 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC cao hơn giá thế giới 740.000 đồng/lượng thay vì 600.000 đồng/lượng trước đó.

Đóng cửa ở mức giá 1.285 USD/ounce, giá vàng thế giới giảm 5 USD/ounce so với chiều 4/1. Trong đêm 4/1, giá vàng thế giới đã giảm mạnh từ 1.292 USD/ounce xuống 1.276 USD/ounce, giảm 16 USD/ounce rồi hồi lên lại mức 1.285 USD/ounce và duy trì cho đến hết phiên.

Giá vàng thế giới không thể vượt mức 1.300 USD/ounce khi Bộ Lao động Mỹ công bố nền kinh tế đã tạo thêm 312.000 việc làm trong tháng 12.2018, con số này cao hơn rất nhiều so với mức dự báo 1.76.000 việc làm. Việc Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell thông tin Fed sẽ kiên nhẫn trong việc tăng lãi suất USD đã xoa dịu nỗi lo về thắt chặt chính sách tiền tệ. Những thông tin này khiến thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm mạnh, chỉ số Dow Jones tăng 746,94 điểm, tương đương 3,3%, lên 23.433,16 điểm, chỉ số S&P 500 tăng 84,05 điểm, tương đương 3,4%, lên 2.531,94 điểm, chỉ số Nasdaq tăng 275,35 điểm, tương đương 4,3% lên 6.738,86 điểm.

Giá USD trên thị trường thế giới cũng tăng mạnh, chỉ số USD-Index tăng vụt từ 96,18 điểm lên 96,6 điểm, rồi sau đó giảm mạnh về 96,1 điểm và đóng cửa ở mức 96,2 điểm (giảm 0,13 điểm so với ngày 4.1).

Giá USD thị trường trong nước ổn định trong ngày 5.1, giá mua USD tại ngân hang thương mại ở mức 23.140 - 23.160 đồng/USD, bán ra 23.240 đồng/USD. Trên thị trường tự do, giá mua USD đứng ở mức 23.200 đồng/USD, bán ra 23.230 đồng/USD.

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ