Vàng lấy đà cho đợt leo dốc mới?

Nhàđầutư
Sau khi giảm giá mạnh phiên cuối tuần trước, giá vàng trở lại đà phục hồi trong phiên đầu tuần. Cuối phiên sáng nay (3/3), giá vàng đã tăng đáng kể, khoảng hơn 400 nghìn đồng/lượng so với phiên giao dịch chiều hôm qua.
ĐÌNH VŨ
03, Tháng 03, 2020 | 11:50

Nhàđầutư
Sau khi giảm giá mạnh phiên cuối tuần trước, giá vàng trở lại đà phục hồi trong phiên đầu tuần. Cuối phiên sáng nay (3/3), giá vàng đã tăng đáng kể, khoảng hơn 400 nghìn đồng/lượng so với phiên giao dịch chiều hôm qua.

gia-vang

Vàng bắt đầu tăng trở lại trong phiên đầu tuần 2-7/3/2020.

Hiện tại (11h00, 3/3), Tập đoàn  DOJI đang niêm yết giá vàng SJC ở mức 46,05-46,3 triệu đồng/lượng tăng hơn 200 nghìn đồng/lượng so với đầu giờ sáng và tăng hơn 400 nghìn đồng/lượng so với cuối giờ chiều hôm qua.

Tương tự, giá vàng tại Bảo Tín Minh Châu cũng đi lên, trong đó, vàng SJC ở mức 46,10-46,4 triệu đồng/lượng. Giá vàng tại SJC cũng lên mức 45,9-46,4 triệu đồng/lượng. 

Trên thế giới, giá vàng trong 24 giờ qua dao động quanh mốc 1.600 USD/ounce, cao hơn khoảng 35 USD/ounce so với mức đáy cuối tuần vừa qua.

Có thể thấy, giá vàng đang lấy lại đà phục hồi, có thể đang chuẩn bị cho một đợt leo dốc mới khi bắt đầu tăng trở lại sau phiên sụt giảm mạnh cuối tuần qua.

Theo nhận định của đa số các nhà phân tích, giá vàng trong tuần này sẽ tiếp tục tăng do giới đầu tư kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất đồng USD để hỗ trợ nền kinh tế. Cùng với đó, trước tình hình dịch bệnh Covid-19 trên thế giới tiếp tục có các diễn biến phức tạp, chưa có dấu hiệu được kiểm soát, vàng sẽ tiếp tục được coi là kênh trú ẩn an toàn.

Một chuyên gia phân tích trả lời trên Kitco rằng, cú rớt giá cuối tuần trước của vàng là quá đà, trong khi tình hình chung là dịch bệnh đang gây ra sự bất ổn lớn nên xu hướng dài hạn của vàng vẫn là tăng giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ