Vân Đồn định hướng trở thành trung tâm công nghiệp giải trí có casino

Nhàđầutư
Chương trình phát triển đô thị Vân Đồn đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 đề ra mục tiêu phát triển địa phương này trở thành Khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch biển - đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp...
VY ANH
03, Tháng 03, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Chương trình phát triển đô thị Vân Đồn đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 đề ra mục tiêu phát triển địa phương này trở thành Khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch biển - đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp...

Screen Shot 2024-03-02 at 10.32.20 PM

Một góc Vân Đồn. Ảnh: Hữu Thắng

Theo Quyết định số 588/QĐ-UBND “Về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Vân Đồn đến năm 2030, định hướng đến năm 2040”. vừa được ban hành, tỉnh Quảng Ninh đề ra mục tiêu xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển Vân Đồn trở thành Khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, trung tâm công nghiệp giải trí có casino, du lịch biển - đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp; là đô thị đồng bộ về hạ tầng, xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với bảo tồn địa hình, cảnh quan, bản sắc riêng, khai thác tốt, hiệu quả những lợi thế riêng biệt về vị trí địa lý, môi trường tự nhiên.

Phấn đấu đến 2025 đạt các tiêu chí đô thị loại III; đến năm 2030, thành lập thành phố Vân Đồn và phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại II…

Theo đó, các khu vực phát triển đô thị đã được cụ thể hóa trong Điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040 được phê duyệt theo Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Khu kinh tế Vân Đồn được chia không gian phát triển thành 2 vùng.

Cụ thể, đối với đảo Cái Bầu, phát triển tập trung các khu chức năng chính của đô thị và khu kinh tế. Đảo Cái Bầu được phân chia thành các vùng phía Đông, (khu vực Cái Rồng), vùng phía Tây (khu vực sân bay Vân Đồn) và vùng phía Bắc (cảng Mũi Chùa - Vạn Hoa).

Đối với quần đảo Vân Hải, phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với bảo tồn cảnh quan sinh thái, đa dạng sinh học tại khu vực. Giới hạn phát triển dân cư tại một số đảo hiện có (Cảnh Cước, Trà Bản, Ngọc Vừng, Cống Đông - Cống Tây).

Về lộ trình phát triển khu vực phát triển đô thị, giai đoạn đến năm 2025, phát triển hoàn chỉnh, xây dựng và cải tạo chỉnh trang khu đô thị hiện hữu, xây dựng các dự án du lịch, khu đô thị mới, khu dân cư, tái định cư. Tập trung đầu tư kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị khu vực thị trấn Cái Rồng và các xã Đông Xá, Hạ Long phấn đấu hoàn thành tiêu chuẩn thành lập phường.

Còn giai đoạn đến năm 2026 – 2030, hoàn thiện chất lượng hạ tầng đô thị, tiếp tục mở rộng khu vực nội thị giai đoạn trước, hướng đến thành lập các phường Đoàn Kết, Quan Lạn, Minh Châu. Trong đó phường Đoàn Kết được ưu tiên đầu tư kết nối hạ tầng từ vùng lõi đô thị hiện hữu; phát triển trọng điểm du lịch biển đảo Quan Lạn và Minh Châu. Xây dựng khu trung tâm hành chính mới đóng vai trò là Trung tâm chính trị - thương mại - dịch vụ của đô thị. Tăng cường mạng lưới giao thông chính kết nối khu trung tâm đô thị với cải tạo chỉnh trang đô thị và tiếp tục nâng cấp các tiêu chuẩn đô thị còn yếu của TP Vân Đồn. Đầu tư xây dựng TP Vân Đồn loại II, đạt tiêu chuẩn chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị loại I đến năm 2030.

Định hướng giai đoạn 2031 – 2040, đầu tư nâng cấp chất lượng hạ tầng, mở rộng xây dựng các khu đô thị mới, khu thương mại, dịch vụ, kết nối hệ thống hạ tầng xã Đoàn Kết qua các xã Đài Xuyên, Vạn Yên. Hoàn thiện chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật các xã đảo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ