Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ thông qua nhiều nội dung quan trọng tại phiên họp thứ 24

Nhàđầutư
Ngày 12/7, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến khai mạc phiên họp thứ 24. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ chủ trì, phát biểu khai mạc, các Phó Chủ tịch Quốc hội sẽ thay phiên điều hành nội dung.
VŨ PHẠM
10, Tháng 07, 2023 | 12:17

Nhàđầutư
Ngày 12/7, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến khai mạc phiên họp thứ 24. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ chủ trì, phát biểu khai mạc, các Phó Chủ tịch Quốc hội sẽ thay phiên điều hành nội dung.

uy-ban-thuong-vu-quoc-hoi

Phiên họp thứ 24 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến khai mạc ngày 12/7. Ảnh: Quốc hội.

Theo đó, phiên họp thứ 24 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội diễn ra từ ngày 12-14/7/2023 cho ý kiến cũng như xem xét, thông qua nhiều nội dung quan trọng.

Cụ thể, sau phát biểu khai mạc phiên họp của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ cho ý kiến về việc tổng kết, rà soát việc thực hiện Nghị quyết liên tịch 525 ngày 27/9/2012 về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

Đồng thời, tại phiên họp lần này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ cho ý kiến về dự án Luật Đường bộ và dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tổng kết kỳ họp thứ 5 và cho ý kiến bước đầu về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khóa XV.

Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.

Liên quan tới công tác giám sát, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe báo cáo về kết quả giám sát bước đầu về chuyên đề giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về "Việc thực hiện Nghị quyết 88 và Nghị quyết 51 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông".

Ngoài ra, Ủy ban Thường vụ Quốc hội còn xem xét báo cáo công tác dân nguyện của Quốc hội tháng 5 và tháng 6/2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ