Từ tháng 1/2020: Thay thẻ BHYT giấy bằng điện tử

Nhàđầutư
Lãnh đạo BHXH Việt Nam cho biết, từ tháng 1/2020, sẽ thay thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) giấy sang thẻ BHYT điện tử. Theo đó, thẻ BHYT điện tử được gắn chip để lưu giữ thông tin, nhận diện người bệnh bằng khuôn mặt.
BẢO ANH
15, Tháng 07, 2019 | 10:24

Nhàđầutư
Lãnh đạo BHXH Việt Nam cho biết, từ tháng 1/2020, sẽ thay thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) giấy sang thẻ BHYT điện tử. Theo đó, thẻ BHYT điện tử được gắn chip để lưu giữ thông tin, nhận diện người bệnh bằng khuôn mặt.

the-bhyt

Thẻ BHYT giấy sắp tới sẽ được thay thế bằng thẻ BHYT điện tử

Cụ thể, thẻ BHT điện tử sẽ được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM. Thẻ được gắn chip điện tử lưu trữ thông tin người tham gia, thuận lợi cho quá trình theo dõi và điều trị bệnh khi toàn bộ lịch sử khám chữa bệnh được lưu lại trên thẻ.

Thẻ BHYT điện tử cho phép xác thực người bệnh bằng thông tin sinh trắc học (vân tay, khuôn mặt) nhanh chóng, chính xác. Khi có thẻ điện tử, người dân đi khám bệnh không cần mang theo các giấy tờ tùy thân.  Thẻ cũng giúp cơ sở khám chữa bệnh, tiết kiệm chi phí, giảm thời gian tiếp đón, quản lý người bệnh, kiểm tra các lần khám chữa bệnh phục vụ điều trị, cấp thuốc điều trị phù hợp, tránh kháng thuốc.

Ngoài ra, BHXH Việt Nam cũng sẽ cắt giảm các thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHYT như đổi thẻ, điều chỉnh thông tin trên thẻ, thu hồi thẻ, rút ngắn thời gian làm thủ tục giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh, ngăn chặn tình trạng trục lợi, lạm dụng quỹ bảo hiểm.

Với thẻ giấy, mỗi lần đi khám người bệnh cần mang thêm giấy tờ tùy thân. Thẻ giấy phải cấp phát hàng năm, hay xảy ra chậm trễ, thất lạc hoặc sai lệch thông tin. Thẻ BHYT điện tử sẽ giải quyết được các vấn đề này.

Hiện, cả nước có 84,5 triệu người có thẻ BHYT, tỷ lệ bao phủ 89%. Mục tiêu năm 2025 trên 95% dân số có BHYT.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ