Từ 1/7, 4 văn bản quy định về tiền lương, phụ cấp có hiệu lực thi hành
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0

Cụ thể, 4 văn bản quy định về tiền lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức cùng có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 là Nghị định 38/2019/NĐ-CP về tăng mức lương cơ sở; Nghị định 44/2019/NĐ-CP về tăng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng theo mức lương cơ sở; Thông tư 04/2019/TT-BNV về cách tính lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức theo mức lương cơ sở mới; Thông tư 79/2019/TT-BQP về mức lương trong quân đội theo mức lương cơ sở mới.
Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Nhằm định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang, ngày 09/05/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.
Theo đó, từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và mức lương cơ sở này sẽ dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Những năm kế tiếp, Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Nghị định số 44/2019/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng
Về việc điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng trước ngày 01/07/2019, ngày 20/05/2019, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định số 44/2019/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 01/07/2019, tăng thêm 7,19% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 06/2019 đối với các đối tượng: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ Quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10//2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/08/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Thông tư 04/2019/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội
Trên cơ sở việc tăng lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng, Bộ Nội vụ đã ban hành hướng dẫn điều chỉnh cách tính lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện điều chỉnh. Mức thay đổi trên áp dụng từ 01/07/2019, cụ thể:
Công thức tính mức lương:
Mức lương thực hiện từ ngày 01/07/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng
Công thức tính mức phụ cấp:
Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở:
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/07/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng
Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/07/2019 = Mức lương thực hiện từ ngày 01/07/2019 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/07/2019 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/07/2019 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
Thông tư 79/2019/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 79/2019/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Đối tượng áp dụng gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; học viên cơ yếu hưởng phụ cấp sinh hoạt phí; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo Thông tư, mức lương thực hiện từ ngày 01/07 = Mức lương cơ sở (1,49 triệu đồng/tháng) x hệ số lương hiện hưởng (tùy từng đối tượng, hệ số lương áp dụng từ 4,2 – 10,4, tương ứng mức lương từ 6.258 triệu đồng - 15.490 triệu đồng/tháng).
Sàn VN-Index 1.134,68 +3,68 / +0,33% Lúc 20/01/2021 15:59:18 Cao nhất 18/01/2021 1190,33 Thấp nhất 31/03/2020 649,10 | Giao dịch hôm nay SLGD: 378 KLGD: 839.300.719 GTGD: 17,79 triệu |
Sàn HNX-Index 233,24 +9,22 / +4,12% Lúc 20/01/2021 15:59:18 Cao nhất 18/01/2021 225,49 Thấp nhất 01/04/2020 89,70 | Giao dịch hôm nay SLGD: 186 KLGD: 173.380.192 GTGD: 2,22 triệu |
Sàn UPCOM-Index 76,18 +0,03 / +0,04% Lúc 20/01/2021 15:59:18 Cao nhất 18/01/2021 78,35 Thấp nhất 23/03/2020 47,41 | Giao dịch hôm nay SLGD: 313 KLGD: 67.031.672 GTGD: 1,12 triệu |
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 56,200150 | 56,750150 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 55,000150 | 55,550150 |
Vàng nữ trang 9999 | 54,650150 | 55,350150 |
Vàng nữ trang 24K | 53,802149 | 54,802149 |
Vàng nữ trang 18K | 39,667113 | 41,667113 |
Vàng nữ trang 14K | 30,42287 | 32,42287 |
Vàng nữ trang 10K | 21,23362 | 23,23362 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 56,200150 | 56,770150 |
SJC Đà Nẵng | 56,200150 | 56,770150 |
SJC Nha Trang | 56,200150 | 56,770150 |
SJC Cà Mau | 56,200150 | 56,770150 |
SJC Bình Phước | 56,180150 | 56,770150 |
SJC Huế | 56,170150 | 56,780150 |
SJC Biên Hòa | 56,200150 | 56,750150 |
SJC Miền Tây | 56,200150 | 56,750150 |
SJC Quãng Ngãi | 56,200150 | 56,750150 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 56,220150 | 56,800150 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 56,200300 | 56,700200 |
DOJI HN | 56,200150 | 56,650200 |
PNJ HCM | 56,200150 | 56,700100 |
PNJ Hà Nội | 56,200150 | 56,700100 |
Phú Qúy SJC | 56,250200 | 56,750300 |
Mi Hồng | 56,300300 | 56,550200 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 56,250100 | 56,600100 |
ACB | 56,15050 | 56,650150 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 56,350350 | 56,950550 |
MARITIME BANK | 55,850350 | 57,150450 |
TPBANK GOLD | 56,200150 | 56,650200 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org

-
Những chính sách ảnh hưởng đến 20 triệu người lao động sắp có hiệu lực28, Tháng 12, 2020 | 06:56
-
4 nghề phải báo trước ít nhất 120 ngày khi nghỉ việc27, Tháng 12, 2020 | 07:05
-
Hà Nội cấp thẻ căn cước gắn chip từ 1/1/202118, Tháng 12, 2020 | 06:05
-
Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/202030, Tháng 11, 2020 | 10:08
-
Tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 202124, Tháng 11, 2020 | 08:39
-
Doanh nghiệp muốn đưa lao động đi làm việc nước ngoài phải có vốn điều lệ 5 tỷ đồng15, Tháng 11, 2020 | 07:34
