Trung Quốc bơm 110 tỷ USD tiền mặt vào nền kinh tế

Ngân hàng trung ương Trung Quốc đổ thêm 750 tỷ NDT (110 tỷ USD) tiền mặt để thúc đẩy nền kinh tế đang trì trệ vì chiến tranh thương mại với Mỹ.
HƯƠNG LY
07, Tháng 10, 2018 | 17:40

Ngân hàng trung ương Trung Quốc đổ thêm 750 tỷ NDT (110 tỷ USD) tiền mặt để thúc đẩy nền kinh tế đang trì trệ vì chiến tranh thương mại với Mỹ.

Ngày 7/10, Trung Quốc tuyên bố cắt giảm lượng tiền mặt dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương. Động thái này sẽ giải phóng khoảng 110 tỷ USD cho các ngân hàng này.

chineseyuan_1

110 tỷ USD tiền mặt sẽ được bơm ra thị trường để tạo động lực cho nền kinh tế Trung Quốc giữa cuộc chiến tranh thương mại. Ảnh: AFP

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cho biết họ sẽ giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc khoảng một điểm phần trăm từ ngày 15/10. Đây là cách để đảm bảo các khoản tín dụng "tăng trưởng hợp lý".

Theo ngân hàng trung ương Trung Quốc, các ngân hàng thương mại của nước này sẽ có thêm 1,2 nghìn tỷ NDT nhờ mức cắt giảm trên, trong đó 450 tỷ NDT (65 tỷ USD) được sử dụng để trả nợ cho ngân hàng trung ương, và 750 tỷ NDT (110 tỷ USD) còn lại sẽ được sử dụng để cho vay. 

Thông báo này được phát đi vào ngày nghỉ lễ quốc khánh cuối cùng của Trung Quốc, trong bối cảnh cuộc chiến tranh thương mại của nước này với Mỹ đang leo thang. 

Lệnh áp thuế của chính phủ Mỹ đối với 200 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc chính thức có hiệu lực vào lúc 11h ngày 24/9. Cùng ngày, thuế quan đối với 60 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Mỹ cũng bắt đầu được áp dụng tại Trung Quốc.

Nhà Trắng đang cố gây sức ép với Bắc Kinh để giảm thâm hụt thương mại mà Mỹ đang phải gánh chịu cũng như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các công ty Mỹ. Đồng thời, Trung Quốc cũng phải đối mặt với áp lực dòng vốn do Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã tăng lãi suất tiền gửi. 

(Theo Zing)  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ