TP.HCM xuất hiện căn hộ giá 425 triệu đồng/m2

Nhàđầutư
Theo DRKA Group, nguồn cung mới phân khúc căn hộ trong quý I khu vực TP.HCM và vùng phụ cận chủ yếu tập trung ở khu Tây, Nam TP.HCM và Bình Dương. Giá bán sơ cấp tăng 2-5%, trong đó, TP.HCM xuất hiện căn hộ có mức giá lên tới 425 triệu đồng/m2.
VŨ PHẠM
10, Tháng 04, 2024 | 06:40

Nhàđầutư
Theo DRKA Group, nguồn cung mới phân khúc căn hộ trong quý I khu vực TP.HCM và vùng phụ cận chủ yếu tập trung ở khu Tây, Nam TP.HCM và Bình Dương. Giá bán sơ cấp tăng 2-5%, trong đó, TP.HCM xuất hiện căn hộ có mức giá lên tới 425 triệu đồng/m2.

Báo cáo thị trường bất động sản (BĐS) TP.HCM và vùng phụ cận quý I của DKRA Group cho thấy, ở phân khúc căn hộ, thị trường sơ cấp có 122 dự án nhưng chỉ có duy nhất 1 dự án mới, cung cấp cho thị trường 12.967 căn, giảm 1% so với cùng kỳ năm 2023 và giảm 9.7% so với quý IV/2023. Lượng tiêu thụ mới đạt 1.784 căn đạt tỷ lệ 14%, tăng 32% so với cùng kỳ.

Nguồn cung sơ chủ yếu là ở TP.HCM và Bình Dương với tỷ lệ lần lượt 61,2% và 34,4%. Phần lớn nguồn cung mới thuộc phân khúc hạng A ở khu Tây, Nam TP.HCM.

DRKA đánh giá, thanh khoản thị trường có sự cải thiện rõ nét, tập trung thời điểm sau Tết Nguyên đán, ghi nhận mức tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2023. Giao dịch tập trung ở những dự án tầm trung có mức giá từ 40-55 triệu đồng/m2 tại TP.HCM hay từ 30-35 triệu đồng/m2 tại Bình Dương. Phần lớn ở các dự án đã hoàn thiện pháp lý, tiến độ xây dựng nhanh chóng, thuận tiện kết nối về trung tâm thành phố.

bat-dong-san-quy-I

TP.HCM ghi nhận căn hộ có mức giá sơ cấp lên tới 425 triệu đồng/m2. Ảnh: DKRA

Giá bán sơ cấp ghi nhận tăng nhẹ 2-5% so với cuối năm 2023, các chủ đầu tư kích cầu bằng nhiều chính sách chiết khấu thanh toán nhanh, ân hạn gốc, lãi vay...

Đáng chú ý, báo cáo của đơn vị này chỉ ra, giá bán sơ cấp đã bao gồm VAT ở TP.HCM ghi nhận mức giá bán lên tới 425 triệu đồng/m2, thấp nhất là 30 triệu đồng/m2. Bình Dương mức giá cao nhất là 59 triệu đồng/m2, thấp nhất là 30 triệu đồng/m2. Bà Rịa - Vũng Tàu ghi nhận mức giá cao nhất là 51 triệu đồng/m2, thấp nhất là 35 triệu đồng/m2. Đồng Nai mức giá cao nhất là 35 triệu đồng/m2, thấp nhất là 31 triệu đồng/m2. Long An có mức giá dễ chịu khi cao nhất chỉ 24 triệu đồng/m2, thấp nhất 21 triệu đồng/m2.

Trong khi đó, nhu cầu về nhà phố, biệt thự ở TP.HCM và vùng phụ cận vẫn ở mức thấp nhưng đã có chuyển biến tích cực so với thời điểm cuối năm 2023.

Theo DKRA, nguồn cung và lượng tiêu thụ sơ cấp tăng lần lượt 11% và 43% so với quý trước. Trong đó, TP.HCM và Đồng Nai giữ vai trò chủ lực về tỷ trọng nguồn cung sơ cấp với tỷ lệ đạt khoảng 75,9%.

Các giao dịch phát sinh chủ yếu ở nhóm sản phẩm có mức giá dưới 10 tỷ đồng/căn. Mặt bằng giá sơ cấp vẫn neo ở mức cao và không có nhiều biến động so với cùng kỳ năm 2023, duy trì trung bình khoảng từ 4,1-27,8 tỷ đồng/căn. Dù nhu cầu thấp, nhưng thị trường thứ cấp ghi nhận mức giá tăng trung bình khoảng 2-4% so với thời điểm cuối năm ngoái.

Khảo sát của Nhadautu.vn cho thấy, trong quý I, TP.HCM chỉ có một vài dự án còn có sản phẩm mở bán. Hầu hết dự án mới đều thuộc phân khúc cao cấp với giá bán rất cao.

Đơn cử tại TP. Thủ Đức, dự án Eaton Park của Gamuda Land vừa mở bán với mức giá lên tới 120 triệu đồng/m2. Tại quận 7, một dự án chung cư mới của Phú Mỹ Hưng là The Aurora mở bán giá từ 90 triệu đồng/m2. Cũng tại TP. Thủ Đức, diá bán căn hộ The Global City dự kiến ở mức từ 80-110 triệu đồng/m2, giá nhà nhà phố vườn sẽ có giá từ 15-20 tỷ/căn, những căn biệt thự và vị trí mặt tiền trục đường lớn (shophouse) sẽ có giá từ 40-50 tỷ/căn. The Opus One của Vinhomes dự có mức giá từ 120 triệu đồng/m2.

Nguồn cung sơ cấp căn hộ chung cư ở TP.HCM rất khan khiếm căn hộ có mức giá 50-55 triệu đồng/m2. Còn các thị trường vùng ven như Bình Dương đang có mức giá tương đối tốt dưới 40 triệu đồng/m2.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24795.00 25115.00
EUR 26572.00 26679.00 27853.00
GBP 30920.00 31107.00 32061.00
HKD 3123.00 3136.00 3238.00
CHF 27038.00 27147.00 27988.00
JPY 160.39 161.03 168.47
AUD 16181.00 16246.00 16737.00
SGD 18179.00 18252.00 18792.00
THB 663.00 666.00 694.00
CAD 18049.00 18121.00 18655.00
NZD   14834.00 15326.00
KRW   17.66 19.26
DKK   3568.00 3700.00
SEK   2318.00 2409.00
NOK   2292.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ