TP.HCM sẽ đầu tư xây dựng thêm 116 bến thủy nội địa trong giai đoạn 2020-2030

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2020-2030, TP.HCM sẽ đầu tư xây dựng thêm 116 bến thủy nội địa, nâng tổng số bến thủy trên địa bàn thành phố lên 411.
LÝ TUẤN
23, Tháng 06, 2021 | 11:53

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2020-2030, TP.HCM sẽ đầu tư xây dựng thêm 116 bến thủy nội địa, nâng tổng số bến thủy trên địa bàn thành phố lên 411.

Ngày 23/6, thông tin từ Văn phòng UBND TP.HCM cho biết, UBND TP.HCM vừa yêu cầu TP. Thủ Đức và UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố cập nhật 411 vị trí, định hướng đầu tư xây dựng bến thủy nội địa giai đoạn 2020-2030 vào các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của TP. Thủ Đức và các quận, huyện.

Đây là chủ trương được Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TP.HCM kiến nghị UBND thành phố vào cuối năm 2020, trên cơ sở đề xuất của các Sở và của UBND các quận, huyện trên địa bàn TP.HCM, định hướng vị trí đầu tư xây dựng bến thủy nội địa trong giai đoạn 2020-2030.

Để thực hiện chủ trương trên, UBND TP.HCM yêu cầu TP. Thủ Đức và các quận, huyện báo cáo Sở GTVT làm cơ sở cấp phép, quản lý hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố.

IMG_6946

TP.HCM sẽ đầu tư xây dựng thêm 116 bến thủy nội địa trong giai đoạn 2020-2030. Ảnh minh họa: Lý Tuấn

Theo thống kê của Sở GTVT, trên toàn địa bàn TP.HCM hiện có 295 bến, trong đó, có 32 bến hàng hóa, 70 bến hành khách, 2 bến hàng hóa - hành khách, 110 bến kinh doanh vật liệu xây dựng, 8 bến khách ngang sông; còn lại là bến neo đậu, bến huấn luyện. Chưa kể, thành phố còn 57 bến thủy nội địa không phép hoạt động nhiều năm, chủ yếu là các bến vật liệu xây dựng.

Sở GTVT cho biết, TP.HCM có lợi thế với hơn 1.000 km đường sông, tiềm năng phát triển giao thông thủy. Tuy nhiên, hiện chưa có quy hoạch cụ thể vị trí bến thủy nội địa mà chỉ quy hoạch cảng thủy nội địa và đã hết hiệu lực từ năm 2020. Do đó, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông thủy trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2030, TP.HCM sẽ đầu tư xây dựng thêm 116 bến thủy nội địa.

Trước đó, vào tháng 9/2020, UBND TP.HCM đã chấp thuận chủ trương cho Sở GTVT thành phố đầu tư xây dựng 11 bến thủy nội địa, trong đó, có 6 bến phục vụ tuyến buýt đường thủy số 1 gồm: Bình An, Thảo Điền (thuộc TP. Thủ Đức), Tầm Vu, Thanh Đa (quận Bình Thạnh), Hiệp Bình Chánh, Linh Đông (nay thuộc TP. Thủ Đức); 5 bến phục vụ tuyến buýt đường thủy số 2 gồm: cầu Chữ Y (quận 5), Bình Tây, Lò Gốm (quận 6), Bình Đông, chùa Long Hoa (quận 8).

Đồng thời, yêu cầu Sở GTVT thống nhất vị trí, diện tích, pháp lý đối với 7 bến còn lại; trong đó có 2 bến phục vụ tuyến buýt đường thủy số 1 gồm: Sài Gòn Pearl (quận Bình Thạnh), Bến Trung tâm Bình Triệu (TP. Thủ Đức); 5 bến phục vụ tuyến buýt đường thủy số 2 gồm: Nguyễn Thái Bình, Calmetter (quận 1), chợ Hòa Bình, Nguyễn Tri Phương (quận 5), Khánh Hội (quận 4).

UBND TP.HCM cũng đã chấp thuận chủ trương cho Sở GTVT đề xuất vị trí mới thay thế vị trí các bến không còn phù hợp; mở rộng diện tích các bến hiện hữu phù hợp quy hoạch chức năng bến bãi, phát triển thành các điểm dừng chân, dịch vụ đô thị, du lịch ven sông; bổ sung bến trung tâm của tuyến số 2 tại quận 4 để thay thế cho phần diện tích đã giảm của bến Nguyễn Tri Phương do ảnh hưởng bởi nhánh cầu dẫn Nguyễn Tri Phương.

Tại báo cáo gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại TP.HCM giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 của Sở GTVT, TP.HCM sẽ ưu tiên bố trí nguồn lực để tổ chức đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ kết nối với hệ thống cảng biển.

Theo Sở GTVT, trong giai đoạn 2020-2050, TP.HCM sẽ cần hơn 21.000 tỷ đồng cho giao thông đường thủy. Cũng như, thành phố sẽ sử dụng khoảng 4.100 tỷ đồng đầu tư cho các dự án cảng, luồng tuyến. Đặc biệt, vốn cho duy tu, bảo trì các tuyến đường thủy được tính khoảng 570 tỷ đồng mỗi năm, tức trong 30 năm cần 17.100 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ