TP.HCM kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải giao quyền quản lý các tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn

Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TP.HCM vừa có văn bản gửi UBND TP kiến nghị Bộ GTVT giao cho TP quản lý các tuyến đường thủy nội địa quốc gia trên địa bàn TP.HCM.
CHU KÝ
28, Tháng 07, 2019 | 09:31

Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TP.HCM vừa có văn bản gửi UBND TP kiến nghị Bộ GTVT giao cho TP quản lý các tuyến đường thủy nội địa quốc gia trên địa bàn TP.HCM.

Theo Sở GTVT, hiện nay các tuyến đường thủy nội địa trên sông Sài Gòn, sông Chợ Đệm - Bến Lức, rạch Ông Lớn do Sở GTVT quản lý và Chi cục Đường thủy nội địa phía nam cùng thực hiện công tác đảm bảo an toàn giao thông. Việc cả hai cấp cùng quản lý trên một tuyến sông khiến việc sửa chữa duy tu gặp khó khăn, không đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý các bến thủy.

Trong khi đó, TP có các lực lượng chức năng, có đầy đủ điều kiện và công cụ để thực hiện công tác quản lý hiệu quả, kịp thời và chủ động đáp ứng vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa.

IMG_1291

Việc cả hai cấp là Sở GTVT và Chi cục Đường thủy nội địa phía nam cùng quản lý trên một tuyến sông khiến việc sửa chữa duy tu gặp khó khăn, không đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý các bến thủy. Ảnh: Chu Ký

Từ thực trạng nêu trên, nhằm thống nhất trong công tác quản lý và bảo trì đường thủy nội địa quốc gia đã được ủy quyền quản lý trên địa bàn TP, Sở GTVT đã có văn bản gửi UBND TP.HCM kiến nghị Bộ GTVT.

Theo đó, Sở GTVT đề xuất được Bộ GTVT phân cấp cho TP.HCM quản lý toàn diện các tuyến đường thủy nội địa quốc gia đã được Bộ GTVT ủy quyền quản lý (một phần) bao gồm 5 tuyến với tổng chiều dài 56,8 km; Phân cấp cho Cảng vụ đường thủy nội địa TP thuộc Sở GTVT quản lý các cảng, bến thủy nội địa.

Cũng theo Sở GTVT TP.HCM, việc phân cấp cho TP quản lý toàn diện các tuyến đường thủy nội địa quốc gia đã được Bộ GTVT ủy quyền quản lý sẽ phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý, chỉ một đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường thủy.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ