TP.HCM lại lấy ý kiến về quy định diện tích tối thiểu để nhập hộ khẩu

TP.HCM vừa giao Viện Nghiên cứu Phát triển tiếp tục lấy ý kiến, đánh giá tác động của dự thảo quy định diện tích nhà ở bình quân để đăng ký thường trú so với quy định cũ.
MY ANH
26, Tháng 08, 2019 | 15:21

TP.HCM vừa giao Viện Nghiên cứu Phát triển tiếp tục lấy ý kiến, đánh giá tác động của dự thảo quy định diện tích nhà ở bình quân để đăng ký thường trú so với quy định cũ.

chung_cu_14_thumb

 

UBND TP.HCM vừa giao Viện Nghiên cứu Phát triển TP tiếp tục lấy ý kiến, đánh giá tác động của dự thảo quy định diện tích nhà ở bình quân để đăng ký thường trú so với quy định cũ (5 m2 sàn/người theo Nghị định số 107/2007/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành).

Đồng thời bổ sung mối tương quan giữa quy định này với chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân người đến năm 2020 (19,8 m2/người theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP.HCM lần thứ X).

Hồi tháng 11/2018, tại hội nghị phản biện xã hội đối với dự thảo Quy định diện tích nhà ở bình quân để đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ của tổ chức, cá nhân tại TP.HCM, do Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM tổ chức, đã đưa ra mức diện tích bình quân là 20m2 sàn/người.

Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, mức bình quân tối thiểu 20m2 sàn/người là yêu cầu quá cao so với điều kiện sống của đa số người dân nhập cư tại TP.HCM. Được biết, dự thảo này được triển khai từ năm 2014, đến nay đã qua nhiều lần nghiên cứu, bổ sung, cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

Tiêu chuẩn diện tích tối thiểu này được ban hành chỉ áp dụng cho trường hợp nhập hộ khẩu vào nhà ở nhờ, thuê, mượn, không áp dụng cho những trường hợp đăng ký hộ khẩu vào nhà thuộc sở hữu của mình, nhập hộ khẩu theo thân nhân.

Quy định này cũng không áp dụng với người tạm trú có thời hạn hay ở trọ. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ