TP.HCM đặt mục tiêu đến năm 2030 có thêm 100 triệu m2 nhà ở

Nhàđầutư
Dự thảo chương trình phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2021 - 2030 của Sở Xây dựng TP.HCM xác định, phải đáp ứng chỗ ở cho hơn 10,25 triệu dân và đặt mục tiêu xây dựng thêm 107,5 triệu m2 nhà ở trong giai đoạn này.
ĐĂNG KIỆT
18, Tháng 06, 2022 | 06:48

Nhàđầutư
Dự thảo chương trình phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2021 - 2030 của Sở Xây dựng TP.HCM xác định, phải đáp ứng chỗ ở cho hơn 10,25 triệu dân và đặt mục tiêu xây dựng thêm 107,5 triệu m2 nhà ở trong giai đoạn này.

z3497243941678_e15d791275e1e01f9f645497afe28178

Đến 2030, TP.HCM sẽ có thêm 107,5 triệu m2 nhà ở. Ảnh: Gia Huy.

Theo đó, trong 10 năm tới, TP.HCM sẽ có 2 giai đoạn phát triển nhà ở với tổng vốn đầu tư 1,52 triệu tỉ đồng. Riêng phần vốn phát triển nhà ở xã hội 124.100 tỷ đồng chủ yếu được huy động từ nguồn xã hội hóa của doanh nghiệp, tín dụng ưu đãi và khoảng 10% từ ngân sách của thành phố.

Giai đoạn 2021 - 2025, TP.HCM sẽ phát triển thêm khoảng 50 triệu m2 sàn nhà ở, tương đương khoảng 367.000 căn nhà để đáp ứng chỗ ở cho hơn 10,25 triệu dân. Trong đó, có 40,7 triệu m2 nhà ở thấp tầng trong dự án, nhà ở riêng lẻ hộ gia đình, và khoảng 9,3 triệu m2 chung cư cao tầng. Tỉ lệ diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố năm 2025 sẽ tăng lên mức 23,5 m2/người.

Ở giai đoạn này, tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khoảng 239.750 tỉ đồng; vốn xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân là 289.530 tỉ đồng; vốn xây dựng nhà ở xã hội khoảng 37.700 tỉ đồng.

Giai đoạn 2026 - 2030, dân số thành phố dự kiến tăng lên 11,29 triệu người. TP.HCM sẽ xây dựng thêm khoảng 57,5 triệu m2 nhà ở để đáp ứng nhu cầu ở của người dân và nâng diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố đạt 26,5 m2/người. Phân theo loại hình, giai đoạn này toàn thành phố sẽ có thêm 44,7 triệu m2 nhà ở thấp tầng trong dự án, nhà ở riêng lẻ hộ gia đình và khoảng 12,8 triệu m2 chung cư cao tầng.

Sở Xây dựng TP.HCM tính toán, cần khoảng để thực hiện các dự án nhà ở trong chiến lược phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2021 – 2030. Nguồn vốn này dự kiến được huy động từ các nguồn như vốn tự có của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, vốn tích lũy của hộ gia đình và các nguồn khác.

Giai đoạn 2026 – 2030 các nguồn vốn xây dựng nhà lần lượt là 464.400 tỉ đồng cho nhà ở thương mại, 406.100 tỉ đồng cho nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân, còn 86.400 tỉ đồng cho nhà ở xã hội.

Quỹ đất dành cho nhu cầu nhà ở của thành phố trong 10 năm tới lên đến 5.239ha, trong đó đất cho xây dựng nhà ở thương mại khoảng 4.788ha, còn 451ha dành cho nhà ở xã hội.

Theo định hướng của chính quyền TP.HCM, trong 10 năm tới thành phố sẽ phát triển nhà ở gắn với phát triển đô thị, đảm bảo đầu tư phát triển đô thị đồng bộ, hiện đại, phát triển đa dạng loại hình nhà ở về giá cả, vị trí, diện tích.

Trong đó, đẩy mạnh phát triển nhà chung cư, tăng hệ số sử dụng đất quanh khu vực các ga metro để tận dụng hạ tầng, tăng tỉ trọng nhà ở cho thuê để đáp ứng nhu cầu của đối tượng thu nhập thấp. Phát triển đa dạng về hình thức thanh toán như thuê, thuê mua, mua, ưu tiên các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển nhà ở cho thuê, nhà ở giá thấp, giá rẻ.

Tại khu vực trung tâm và nội thành hiện hữu, để tránh quá tải hạ tầng đô thị, TP.HCM sẽ tập trung phát triển nhà ở chung cư cao tầng trong giai đoạn 2021 - 2030, đồng thời phát triển hạ tầng phù hợp với quy mô của dự án. Tập trung phát triển nhà ở theo dự án tại khu vực nội thành quận 7, quận 12, quận Bình Tân và TP. Thủ Đức.

Ngoài ra, TP.HCM sẽ từng bước phát triển hạ tầng ở khu vực ngoại thành để tạo lập các quỹ đất phát triển dự án nhà ở giá rẻ có hạ tầng đồng bộ, phục vụ số đông người lao động dịch cư đến thành phố.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ