TPBank chi hơn 600 tỷ đồng để mua lại 24 triệu cổ phiếu quỹ

Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank – mã chứng khoán TPB) vừa thông báo cho biết đã mua vào thành công 24 triệu cổ phiếu quỹ .
AN CHI
22, Tháng 06, 2019 | 05:03

Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank – mã chứng khoán TPB) vừa thông báo cho biết đã mua vào thành công 24 triệu cổ phiếu quỹ .

tpbank-15554967490731574865214-crop-15585138454301547925055

TPBank chi hơn 600 tỷ đồng để mua lại 24 triệu cổ phiếu quỹ

Cụ thể, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong đã mua vào thành công 24 triệu cổ phiếu quỹ, hoàn thành 100% lượng cổ phiếu đã đăng kí mua trước đó. Giao dịch được thực hiện trong thời gian 11/6 đến 18/6 theo phương thức khớp lệnh hoặc thoả thuận.

Mức giá bình quân là 26.117 đồng/cổ phần. Theo đó, ước tính TPBank đã chi ra gần 627 tỷ đồng để mua lại 24 triệu cổ phiếu. Qua đó, ngân hàng nắm giữ hơn 30 triệu cổ phiếu quỹ, ứng với 3,5% vốn điều lệ.

Nguồn vốn thực hiện việc mua lại cổ phiếu quỹ được lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo báo cáo tài chính kiểm toán tại thời điểm 31/12/2018. 

Theo số liệu báo cáo tài chính của TPBank, kết thúc quý đầu tiên năm 2019, tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đạt 1.886 tỷ đồng, tăng gần 700 tỷ đồng so với quý 1/2018. Trong đó, lợi nhuận trước thuế đạt 853 tỷ đồng, tăng 66% so với cùng kỳ.

Tính đến hết 31/3/2019, tổng tài sản của TPBank đạt gần 140 nghìn tỷ đồng, tăng gần 3% so với cuối năm 2018. Vốn chủ sở hữu đạt 11,3 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, hệ số CAR luôn đạt trên 10%, đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn Basel 2.

Năm 2019, TPBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 3.200 tỷ đồng, tăng 41% so với 2018. Tổng tài sản đạt 158.000 tỷ đồng, vốn điều lệ tăng lên 10.000 tỷ đồng. Ngân hàng cũng đặt mục tiêu huy động trên 142.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt trên 101.000 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức dưới 1,5%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ