Tòa án huyện ở Đắk Nông lập 57 vụ án ảo để hoàn thành chỉ tiêu

Một tòa án huyện ở Đắk Nông đã tạo lập 57 hồ sơ vụ án dân sự, đưa ra xét xử mà không có đương sự, không có tranh chấp thực tế để hoàn thành chỉ tiêu, kê khai thành tích.
TRÙNG DƯƠNG
06, Tháng 06, 2021 | 06:23

Một tòa án huyện ở Đắk Nông đã tạo lập 57 hồ sơ vụ án dân sự, đưa ra xét xử mà không có đương sự, không có tranh chấp thực tế để hoàn thành chỉ tiêu, kê khai thành tích.

Hôm nay (5/6), nguồn tin từ Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Nông cho biết, đơn vị đã ra thông cáo về việc thi hành kỷ luật 3 cán bộ đang công tác trong ngành tòa án vì để cấp dưới lập khống 57 hồ sơ vụ án dân sự.

Cụ thể, cơ quan này đã kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với ông Phạm Văn Phiếm, Chánh án TAND huyện Tuy Đức, nguyên Chánh án TAND huyện Đắk Song;  bà Nguyễn Thị Hải Âu, Phó chánh án TAND huyện Krông Nô, nguyên Phó chánh án TAND huyện Đắk Song; ông Nguyễn Xuân Triệu, thẩm phán TAND huyện Tuy Đức, nguyên thẩm phán TAND huyện Đắk Song. 

1

Tòa án Nhân dân huyện Đắk Song.  nơi xảy ra sai phạm

Trước đó, qua kiểm tra hồ sơ, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Nông phát hiện, năm 2016, cán bộ TAND huyện Đắk Song đã tạo lập 57 hồ sơ vụ án dân sự không có đương sự, không có tranh chấp thực tế. Việc làm này vi phạm quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Các vụ án sau đó đều có chung một kết quả là bị đình chỉ do có một đương sự rút đơn kiện.

Nguồn tin cho biết, trong số hồ sơ vụ án lập khống này, một thẩm phán tên Dung (đã nghỉ việc) lập khống 20 hồ sơ, còn bà Nguyễn Thị Hải Âu lập 12 hồ sơ, các ông Phạm Văn Phiếm và Nguyễn Xuân Triệu lập 8 hồ sơ.

Cũng theo nguồn tin, việc lập khống hồ sơ vụ án là để hoàn thành chỉ tiêu, khai thêm thành tích.

Trong đó, thẩm phán tên Dung lập khống 20 hồ sơ với mục đích để được xác nhận thành tích, bổ nhiệm lại chức danh thẩm phán.

Bà Dung cũng là người tự bỏ tiền túi đóng án phí 57 hồ sơ khai khống.

Tòa án Nhân dân Tối cao đã tiến hành kiểm tra vụ việc này. 

(Theo Vietnamnet)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ