Chân dung Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông Nguyễn Đình Trung

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Đình Trung, Phó Bí thư Tỉnh ủy Đắk Nông vừa được HĐND tỉnh bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016-2021.
VĂN DŨNG
12, Tháng 11, 2020 | 17:07

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Đình Trung, Phó Bí thư Tỉnh ủy Đắk Nông vừa được HĐND tỉnh bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016-2021.

Ngày 12/11, HĐND tỉnh Đắk Nông khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021, tổ chức kỳ họp chuyên đề nhằm kiện toàn một số chức danh chủ chốt sau Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025.

Tại kỳ họp, đại biểu HĐND đã bầu ông Nguyễn Đình Trung, Phó Bí thư Tỉnh ủy Đắk Nông, giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016-2021.

HĐND tỉnh Đắk Nông cũng đã miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch HĐND nhiệm kỳ 2016-2021 đối với bà Nguyễn Thị Hoa, nguyên UVBTVTU khóa XI nghỉ hưu theo chế độ.

Ch_tch_UBND_1

Tân Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông Nguyễn Đình Trung. Ảnh: Internet.

Đồng thời, miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2016-2021 đối với ông Trương Thanh Tùng, nguyên Thường vụ Tỉnh uỷ khóa XI để nghỉ hưu theo chế độ; miễn nhiệm và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh đối với ông Nguyễn Bốn, nguyên Phó Bí Thư Tỉnh ủy khóa XI, Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 để nghỉ hưu theo chế độ.

Ông Nguyễn Đình Trung, sinh năm 1973; quê quán xã Vinh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; trú quán tại TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Ông Trung có trình độ Cử nhân Luật, Thạc sỹ hành chính công; Cao cấp lý luận chính trị.

Trước khi giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh, ông Trung từng kinh qua các chức vụ như:  Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng Văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp Đắk Nông; Phó Giám đốc Sở Tư pháp Đắk Nông; Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy Krông Nô; Chánh Văn phòng UBND tỉnh Đắk Nông; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Nông; Trưởng ban Pháp chế HĐND tỉnh Đắk Nông; Phó Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Nông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ