TKV và Tổng Công ty Đông Bắc ký thỏa thuận cung cấp than dài hạn với EVN

Nhàđầutư
Tập đoàn TKV, Tổng công ty Đông Bắc, Tập đoàn Điện lực (EVN) thỏa thuận hợp tác nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn cung than ổn định, dài hạn cho sản xuất điện của các nhà máy của EVN.
ĐẶNG NHUNG
21, Tháng 09, 2023 | 15:49

Nhàđầutư
Tập đoàn TKV, Tổng công ty Đông Bắc, Tập đoàn Điện lực (EVN) thỏa thuận hợp tác nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn cung than ổn định, dài hạn cho sản xuất điện của các nhà máy của EVN.

Tại hội nghị Thống nhất và ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Đông Bắc và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc cung cấp than dài hạn cho các nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) sử dụng than anthtracite trong EVN vừa diễn ra, lãnh đạo các bên đã tiến hành trao đổi, đàm phán, thỏa thuận hợp tác nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn cung than ổn định, dài hạn cho sản xuất điện của các nhà máy của EVN.

Đồng thời EVN cũng tạo điều kiện thuận lợi cho TKV, Tổng công ty Đông Bắc trong công tác điều hành, sản xuất, nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cung ứng than cho các NMNĐ của EVN. TKV và Tổng công ty Đông Bắc sẽ cung cấp đủ than, đáp ứng nhu cầu của các nhà máy điện của EVN và các đơn vị thành viên, đồng thời tối ưu trong điều hành cung ứng than. Đây là cơ sở để các nhà máy nhiệt điện của EVN thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp than cho phát điện năm 2024 và những năm tiếp theo.

kK

Tổng giám đốc TKV Đặng Thanh Hải, Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân, Đại tá Đỗ Mạnh Khảm, Tổng giám đốc Tổng công ty Đông Bắc ký kết thỏa thuận hợp tác. Ảnh:Vinacomin

Ông Ngô Hoàng Ngân, Chủ tịch HĐTV TKV khẳng định, việc cung cấp đủ than anthracite cho phát điện được xác định là nhiệm vụ chính trị quan trọng, do đó TKV cùng Tổng công ty Đông Bắc và EVN sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ, cùng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước.

Cùng phát biểu tại hội nghị, Chủ tịch HĐTV EVN Đặng Hoàng An nhấn mạnh, các đơn vị cung cấp than và sử dụng than cho phát điện đều cần xác định việc cung cấp điện cho phát triển kinh tế đất nước và việc cung cấp than cho sản xuất điện đều là các nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Cùng chung sức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, TKV, EVN, Tổng công ty Đông Bắc sẽ đoàn kết, chia sẻ, hợp tác thực hiện nhiệm vụ được giao. 

Các bên thống nhất về nguyên tắc TKV và Tổng công ty Đông Bắc sẽ chịu trách nhiệm chính trị về cung cấp đủ than Anthracite cho vận hành toàn bộ các nhà máy nhiệt điện của EVN/EVNGENCO từ năm 2024 và các năm tiếp theo trong suốt thời gian vận hành của nhà máy; khối lượng, chất lượng, tiến độ cung cấp theo kế hoạch thống nhất hằng năm của các bên thống nhất trong kế hoạch 5 năm.

Báo cáo của EVN cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2023, tỷ trọng nhiệt điện than được huy động cao, đạt khoảng 48,45 tỷ kWh, chiếm 26% hệ thống. Có được kết quả này là nhờ việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện được đảm bảo.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, ước tính đến hết tháng 8/2023, sản lượng than thương phẩm sản xuất đạt khoảng 40,72 triệu tấn, trong đó than thương phẩm xuất trong nước khoảng 31,56 triệu tấn, gồm TKV 27,01 triệu tấn, Tổng công ty Đông Bắc 4,55 triệu tấn; than nhập khẩu khoảng 9,16 triệu tấn, gồm TKV 5,97 triệu tấn, Tổng công ty Đông Bắc 3,19 triệu tấn.

coc6

Sản xuất than tại Mỏ Cọc 6

Tổng khối lượng than cấp cho sản xuất điện khoảng 34,07 triệu tấn. Trong đó, TKV cấp khoảng 27,83 triệu tấn, đạt 72,19% khối lượng hợp đồng, bằng 117,28% so với cùng kỳ năm 2022; Tổng công ty Đông Bắc cấp khoảng 6,24 triệu tấn, đạt 80,23% khối lượng hợp đồng, bằng 138,15% so với cùng kỳ năm 2022.

Dự kiến, cả năm 2023, sản lượng than thương phẩm sản xuất đạt khoảng 57,88 triệu tấn, trong đó than thương phẩm sản xuất trong nước khoảng 44,68 triệu tấn; than nhập khẩu khoảng 13,2 triệu tấn. Tổng than tiêu thụ khoảng 57,08 triệu tấn, trong đó, cung cấp than cho sản xuất điện khoảng 46,29 triệu tấn.

Dự kiến cả năm 2023, TKV cấp khoảng 38,52 triệu tấn, đảm bảo đủ khối lượng cam kết theo Hợp đồng đã ký; Tổng công ty Đông Bắc dự kiến cấp khoảng 8,2 triệu tấn, bằng 103% khối lượng Hợp đồng đã ký.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ