Tín dụng tiêu dùng tăng mạnh, cho vay bất động sản giảm

Nhàđầutư
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - tài chính tháng 11/2017. Theo đó, tín dụng tháng 11 được đẩy mạnh, tổng tín dụng ước tăng 15,3% so với đầu năm.
NGUYỄN THOAN
05, Tháng 12, 2017 | 16:10

Nhàđầutư
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - tài chính tháng 11/2017. Theo đó, tín dụng tháng 11 được đẩy mạnh, tổng tín dụng ước tăng 15,3% so với đầu năm.

tin-dung-tieu-dung

Theo báo cáo của NFSC: Tín dụng tháng 11 được đẩy mạnh, tăng 15,3% so với đầu năm 

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC) nhận định tín dụng được đẩy nhanh hơn trong tháng 11/2017, ước tính đến cuối tháng 11/2017 tổng tín dụng tăng 2,8% so với tháng trước, tăng 15,3% so với đầu năm (cùng kỳ năm 2016 tăng 15,6% so với đầu năm).

Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tiếp tục thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trung dài hạn và tăng tỷ trọng ngắn hạn. Tín dụng trung và dài hạn ước tăng 12,7% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng 15,9%), chiếm 53,8% tổng tín dụng (cuối năm 2016 chiếm 55,1%). Tín dụng ngắn hạn ước tăng 18,6% (cùng kỳ năm 2016 tăng 15,2%), ước tính tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng lên 48,7% (cuối năm 2016 là 44,9%).

Tín dụng ngoại tệ tăng chậm lại trong tháng 11 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2016. Tín dụng bằng ngoại tệ ước tăng 12,3% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng 5,8%). Tín dụng bằng VND ước tăng 15,6% (cùng kỳ 2016 tăng 16,6%). Nếu tính theo tỷ lệ thì tín dụng bằng VND chiếm khoảng 91,8%, tín dụng ngoại tệ chiếm 8,2% tổng tín dụng.

Tín dụng tiêu dùng tăng mạnh

Theo đánh giá của NFSC, cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tỷ trọng tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp khoảng 8,1%. Tỷ trọng tín dụng vào hoạt động kinh doanh bất động sản và xây dựng khoảng 15,5% (năm 2016 là 17,1%). Trong đó, cho vay vào hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm khoảng 5,8% (năm 2016 là 7,0%), vào lĩnh vực xây dựng khoảng 9,7% (năm 2016 là 10,1%).

Tín dụng tiêu dùng tiếp tục đà tăng trưởng cao. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ước tăng khoảng 59% so với cuối năm 2016. Trong đó, cho vay phục vụ nhu cầu mua nhà để ở; thuê, thuê mua nhà ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở chiếm tỷ trọng 52,9% (cuối năm 2016 là 49,5%), cho vay mua trang thiết bị gia đình chiếm 15,3%; cho vay mua phương tiện đi lại chiếm 8,3%.

Lãi suất cho vay ổn định ở thời điểm cuối năm

Huy động vốn tháng 11/2017 tăng trưởng ổn định nhưng vẫn thấp hơn cùng kỳ năm 2016, ước tăng 13,5% so với cuối năm 2016 (cùng kỳ năm 2016 tăng 16,6%). Trong đó, tiền gửi khách hàng ước tăng 12,5%; phát hành giấy tờ có giá ước tăng 38,2% so với cuối năm 2016. Huy động VND ước tăng 14,7% so với cuối năm 2016, chiếm 90,2% tổng huy động. Huy động ngoại tệ ước tăng 3% so với cuối năm 2016. Huy động vốn có kỳ hạn tăng 14,9%, chiếm 80,8% tổng huy động.

Thanh khoản của hệ thống ngân hàng nhìn chung ổn định. Thanh khoản hệ thống được hỗ trợ lớn từ việc NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ và cung ứng tiền ròng khoảng gần 124 nghìn tỷ đồng từ đầu năm đến nay. Tỷ lệ tín dụng/huy động (LDR) bình quân của hệ thống đạt khoảng 86,9%, tăng nhẹ so với mức 85,6% cuối năm 2016.

Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn tăng so với tháng trước. Cụ thể, tại ngày 22/11/2017, lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng ở mức 1,6%/năm, lãi suất 1 tuần là 1,8%/năm, lãi suất 1 tháng là 1,8%/năm (tăng so với tháng trước khoảng 0,7-0,8 điểm % các kỳ hạn).

Lãi suất huy động trên thị trường 1 tăng nhẹ so với tháng trước khi một số NHTM lớn có tỷ trọng tiền gửi lớn là ViettinBank và BIDV điều chỉnh tăng lãi suất ở các kỳ hạn ngắn. Tính đến tháng 11, lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 1 tháng ở mức 4,85%/năm, 6 tháng ở mức 5,72%/năm, 12 tháng ở mức 6,8%/năm, 12-36 tháng ở mức 7,07%/năm (tăng từ 0,04-0,15 điểm phần trăm).

Mặc dù lãi suất huy động có tăng nhẹ ở một số NHTM, song lãi suất cho vay khá ổn định so với tháng trước. Hiện tại, lãi suất cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên ở mức 6,5%/năm, cá biệt có NHTM ở mức 6%/năm; với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường, lãi suất phổ biển ở mức 9,3-11%/năm kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ