Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: 'Đất nước chúng ta đang tiến nhanh về phía trước'

"Đây là thời điểm chúng ta cần phải củng cố niềm tin vào những giá trị truyền thống, tin vào bản lĩnh, khí phách, sự gan góc của một dân tộc anh hùng", Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc nói.
PV (ghi)
11, Tháng 02, 2021 | 07:00

"Đây là thời điểm chúng ta cần phải củng cố niềm tin vào những giá trị truyền thống, tin vào bản lĩnh, khí phách, sự gan góc của một dân tộc anh hùng", Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc nói.

ttg5-16122332808281988541339

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc.  Ảnh: VGP

Trong các chương trình nghị sự, Chính phủ đặt quyền và lợi ích của người dân và doanh nghiệp vào vị trí trung tâm. Chính phủ đã đưa nghị quyết về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia lên Nghị quyết số 02, chỉ sau Nghị quyết 01 về nhiệm vụ phát triển KT-XH trong những năm qua…

Bên cạnh kinh tế Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chúng ta cũng vui mừng chứng kiến khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam ngày càng lớn mạnh trở thành mũi nhọn tại một số ngành/lĩnh vực kinh tế quan trọng…

Chúng ta cũng vui mừng khi ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam chuyển hướng đầu tư vào công nghệ, sáng tạo, nắm bắt và làm chủ các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiều sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hay thương hiệu Việt Nam, Made in Việt Nam đã vươn ra thị trường toàn cầu.

Hệ thống tài chính của chúng ta đã lâu rồi mới tạo lập lại sự ổn định hiếm có như những năm qua. Thị trường chứng khoán tăng trưởng đạt điểm kỷ lục lịch sử với 1.200 điểm vào tháng 4/2018. Quy mô vốn hóa thị trường đạt trên 100% GDP, trong đó cổ phiếu đạt gần 70% GDP, giúp bổ sung thêm khoảng trên 120 tỷ USD vào tài sản quốc gia so với cách đây 5 năm. Giá trị tài sản của các ngân hàng tiếp tục tăng lên; năng lực tài chính, độ vững mạnh và an toàn hệ thống tiếp tục được củng cố, tỷ lệ nợ xấu thấp.

Việc điều hành chính sách tiền tệ đạt được nhiều tiến bộ quan trọng, đặc biệt là các công cụ chính sách được sử dụng linh hoạt, thận trọng, bám sát các tín hiệu của thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế. Chính sách tỷ giá phản ánh các quan hệ cung của thị trường hối đoái, sức mua của tiền đồng so với các đồng tiền quốc tế được duy trì, giúp đạt được mục tiêu ổn định vĩ mô.

Cán cân thanh toán quốc tế, nhất là cán cân vãng lai, trong đó đặc biệt là cán cân thương mại hàng hóa liên tục thặng dư trong suốt 5 năm qua nhờ những lợi thế cạnh tranh có tính cơ cấu, và nhờ sự dịch chuyển của các chuỗi cung ứng toàn cầu. Điều hành tỷ giá của Việt Nam không nhằm mục tiêu duy trì lợi thế xuất khẩu mà phản ánh khách quan các quan hệ của thị trường.

Cùng với cân đối bên ngoài tốt, cân đối bên trong cũng được cải thiện tích cực. Tỷ lệ bội chi ngân sách và nợ công đều được kéo giảm xuống mức an toàn hơn, nhờ đó không gian tài khóa và dư địa chính sách của chúng ta được nâng lên đáng kể. Chính dư địa này đã trở thành bệ đỡ, giúp nền kinh tế vượt qua muôn vàn khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh do COVID-19 vừa qua. Ở góc độ người dân và doanh nghiệp, cũng như toàn xã hội nhờ có sự tích lũy sau những năm tăng trưởng tốt và việc làm ổn định mà hoạt động được duy trì, phúc lợi được giữ vững. Hệ số tín nhiệm của Việt Nam được nâng lên ở mức triển vọng ổn định, trong khi rất nhiều quốc gia trên thế giới bị hạ bậc hoặc hạ triển vọng do dịch bệnh COVID-19 và những vấn đề về cơ cấu…

Hơn lúc nào hết, đây là thời điểm chúng ta cần phải củng cố niềm tin vào những giá trị truyền thống, tin vào bản lĩnh, khí phách, sự gan góc của một dân tộc anh hùng. Nền kinh tế chúng ta, đất nước chúng ta đang tiến nhanh về phía trước với tốc độ mà cách đây ít năm một số đánh giá cho rằng điều này khó có thể xảy ra và chắc chắn rằng dân tộc chúng ta sẽ tiếp tục tiến nhanh hơn nữa về phía trước như tinh thần dự thảo văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 13.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ