Thêm nhiều ngân hàng đạt chuẩn Basel II trước hạn

Nhàđầutư
Ngân hàng Nam Á và LienVietPostBank vừa ghi tên mình vào danh sách những ngân hàng Việt được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho áp dụng chuẩn Basel II trước hạn.
ĐÌNH VŨ
04, Tháng 12, 2019 | 11:23

Nhàđầutư
Ngân hàng Nam Á và LienVietPostBank vừa ghi tên mình vào danh sách những ngân hàng Việt được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho áp dụng chuẩn Basel II trước hạn.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có quyết định chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) được áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN về tỷ lệ an toàn vốn (Basel II) trước thời hạn.

ngan-hang

Thêm nhiều ngân hàng đạt chuẩn Basel II trước hạn

Cùng thời điểm này, Nam A Bank cũng đã chính thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt cho phép áp dụng trước hạn Thông tư 41 theo chuẩn Basel II (quyết định số 2506/QĐ – NHNN ngày 29/11/2019). 

Gần đây nhất Standard Chartered Việt Nam đã thông báo sẽ áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN kể từ ngày 01/12/2019, trở thành ngân hàng nước ngoài thứ 2 tại Việt Nam được áp dụng chuẩn Basel II.

Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có 17 ngân hàng trong hệ thống đáp ứng được chuẩn Basel II sớm. Gồm có: Vietcombank, VIB, OCB, TPBank, ACB, Techcombank, VPBank, MB, HDBank, VietBank, VietCapitalBank, MSB, SeABank, Nam A Bank và LienVietPostBank, cùng với hai ngân hàng nước ngoài gồm Shinhan Bank và Standard Chartered Việt Nam.

Basel II dựa trên 2 thông tư NHNN đã ban hành là Thông tư 13/2018 - TT/NHNN có hiệu lực từ ngày 1/1/2019 (riêng phần ICAAP sẽ bắt đầu có hiệu lực vào 1/1/2021 với mục đích để các ngân hàng có thời gian chuẩn bị để đạt được vốn mục tiêu) và Thông tư 41/2016 - TT/NHNN sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2020 sắp tới. Với các ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, vẫn được tiếp tục áp dụng Basel I, tuy nhiên thời hạn không quá 3 năm.

Theo đánh giá của NHNN, chủ yếu đây là nhóm các ngân hàng ở diện kiểm soát đặc biệt, còn hầu hết các ngân hàng khác về cơ bản đã sẵn sàng thực hiện theo đúng lộ trình.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ