Thêm một nhà băng sắp chuyển sang sàn HOSE

Đó là Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB (mã VIB). Được biết, kế hoạch này đã được cổ đông ngân hàng đặt vấn đề trong ĐHĐCĐ thường niên 2018.
PV
11, Tháng 03, 2019 | 16:45

Đó là Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB (mã VIB). Được biết, kế hoạch này đã được cổ đông ngân hàng đặt vấn đề trong ĐHĐCĐ thường niên 2018.

0L3A2227

 

Theo tài liệu ĐHĐCĐ thường niên 2019 vừa công bố, Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB (Mã VIB) đang có kế hoạch xin chuyển niêm yết sang Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) nhằm tối ưu quyền lợi cho cổ đông/nhà đầu tư và ngân hàng.

Được biết, một số cổ đông ngân hàng này đã đặt vấn đề chuyển sàn niêm yết với HĐQT trong ĐHĐCĐ thường niên 2018.

VIB là mã cổ phiếu ngân hàng đầu tiên lên sàn UpCOM trong năm 2017 với giá tham chiếu là 17.000 đồng/cổ phiếu. Sau VIB, UpCom cũng ghi nhận mã LPB của LienVietPostBank, Kienlongbank và Bac A Bank chào sàn.

Ngoài ra, VIB cũng trình ĐHĐCĐ thường niên 2019 kế hoạch lợi nhuận trước thuế đạt 3.400 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2018, tổng tài sản đạt 182.908 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng đạt 136.509 tỷ đồng, huy động vốn riêng từ thị trường 1 đạt 127.198 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 2%.

VIB sẽ dự kiến trình cổ đông thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên mức tối đa 10.900 tỷ đồng, bao gồm cả kế hoạch thưởng cổ phiếu cho cổ đông và phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư, được biết hiện nay VIB còn gần 10% “room” cho nhà đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng trình ĐHĐCĐ thông qua phương án bầu HĐQT, BKS nhiệm kỳ VIII (2019-2023) với 7 thành viên HĐQT, trong đó có 2 thành viên người nước ngoài, và 3 thành viên BKS chuyên trách.

Năm 2018: Kết quả tài chính tích cực

Hoạt động kinh doanh của VIB trong năm 2018 tăng trưởng mạnh và chất lượng nhất trong 5 năm qua, tất cả mảng kinh doanh đều vượt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận tốt. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế đạt 2.743 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2017 và đạt 137% kế hoạch ĐHĐCĐ giao; tổng tài sản đạt gần 140 nghìn tỷ đồng; tăng trưởng tín dụng 17%; nợ xấu duy trì ở mức 2,2%. Tính đến tháng 7/2018, VIB trở thành 1 trong 5 ngân hàng đầu tiên mua lại 100% dư nợ từ VAMC.

Bên cạnh đó, VIB còn nhận được sự ghi nhận của các định chế tài chính quốc tế có uy tín và các cơ quan quản lý nhà nước là một ngân hàng minh bạch và chất lượng hàng đầu. Tháng 11/2018, VIB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chuẩn mực quản trị rủi ro Basel II theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Trong năm, Moody’s cũng đã 2 lần liên tiếp nâng mức xếp hạng tín nhiệm của VIB dựa trên kết quả kinh doanh tích cực và sức mạnh tài chính của ngân hàng.

Trong mảng ngân hàng bán lẻ, VIB đã khẳng định vị thế khi liên tục dẫn đầu thị trường về tăng trưởng tín dụng và là ngân hàng hàng đầu về cho vay ô tô, top 3 thị trường về doanh số bán banca trong 2 năm liên tiếp. Đầu tháng 12/2018, VIB đã gây tiếng vang lớn khi cho ra mắt đồng loạt 5 sản phẩm thẻ tín dụng hoàn toàn mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của chủ thẻ. VIB đã đầu tư đáng kể vào việc phát triển ứng dụng MyVIB, Internet Banking, website ngân hàng số www.vib.com.vn và công cụ bán hàng tự động, xây dựng thương hiệu VIB là ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng công nghệ số.

Tạp chí quốc tế International Finance (Vương Quốc Anh) ghi nhận VIB là ngân hàng có môi trường làm việc sáng tạo nhất Việt Nam 2018 trong việc xây dựng môi trường làm việc dân chủ, tiện nghi, thúc đẩy văn hóa học tập và phát triển mô hình phúc lợi toàn diện, áp dụng chế độ đãi ngộ nhân sự ở mức cạnh tranh trong ngành, trả lương nhân viên theo mức đóng góp.

VIB dự kiến chi trả 5,5% cổ tức bằng tiền mặt và 18% bằng cổ phiếu thưởng cho cổ đông, đồng thời sử dụng hơn 7,7 triệu cổ phiếu quỹ để thưởng cho nhân viên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ