Thêm 6 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương và Quảng Nam

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố 6 ca mắc mới COVID-19, 3 ca tại Hải Dương và 3 ca tại Quảng Nam. Đặc biệt tại Hải Dương, cả 3 bệnh nhân đều tiếp xúc BN 867 (ca bệnh chưa rõ nguồn lây được phát hiện ở Hà Nội trước đó).
PV
14, Tháng 08, 2020 | 06:42

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố 6 ca mắc mới COVID-19, 3 ca tại Hải Dương và 3 ca tại Quảng Nam. Đặc biệt tại Hải Dương, cả 3 bệnh nhân đều tiếp xúc BN 867 (ca bệnh chưa rõ nguồn lây được phát hiện ở Hà Nội trước đó).

Sáng 14/8, Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết đã ghi nhận 6 ca mắc mới COVID-19, trong đó 3 ca ghi nhận tại Quảng Nam, 3 ca tại Hải Dương.

Ca bệnh 906 (BN 906) là bệnh nhân nữ, 72 tuổi; địa chỉ thường trú tại Thanh Hà, Hải Dương.

Ca bệnh 907 (BN 907) là bệnh nhân nam, 17 tuổi; địa chỉ thường trú tại Thanh Hà, Hải Dương.

Ca bệnh 908 (BN 908) là bệnh nhân nữ, 59 tuổi; địa chỉ thường trú Quỳnh Phụ - Thái Bình.

Cả 3 bệnh nhân (BN 906, BN 907, BN 908) làm việc cùng địa chỉ tại TP. Hải Dương, có tiếp xúc với BN 867. 

them_4_truong_hop_mac_moi_COVID

Sáng 14/8, Việt Nam ghi nhận thêm 6 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương, Quảng Nam. 

Ca bệnh 909 (BN 909) là bệnh nhân nữ, 38 tuổi; địa chỉ Duy Xuyên, Quảng Nam. Bệnh nhân là con của BN 722.

Ca bệnh 910 (BN 910) là bệnh nhân nam, 6 tuổi; địa chỉ Duy Xuyên, Quảng Nam. Bệnh nhân cháu của BN 722. 

Ca bệnh 911 (BN 911) là bệnh nhân nam, 79 tuổi; địa chỉ Duy Xuyên, Quảng Nam. Bệnh nhân là chồng của BN 722. 

Tính đến 6h ngày 14/8, Việt Nam có tổng cộng 911 ca mắc COVID-19, trong đó 327 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 444 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 172.093 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 5.222 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 25.799 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 141.072 người.  

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, sẽ có thêm 4 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh: BN 425 tại Bệnh viện Dã chiến Hòa Vang (TP. Đà Nẵng); 3 bệnh nhân tại Trung tâm Y tế Huyện Hoa Lư: BN 394, BN 396, BN 414. Hiện nay, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 31 ca; số ca âm tính lần 2 trở lên với SARS-CoV-2 là 61 ca. Số ca tử vong là 21 ca. 

Sáng nay, Ths. Nguyễn Trọng Khoa, Phó Trưởng Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng thông tin về trường hợp mắc COVID-19 tử vong. Đây là ca mắc COVID-19 tử vong thứ 21 tính từ khi dịch xảy ra ở Việt Nam,

Bệnh nhân 585 (BN585) là bệnh nhân nữ, 61 tuổi; địa chỉ huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường type 2, tăng huyết áp, béo phì.

Ngày 10-17/7, bệnh nhân đi khám tại Bệnh viện Đà Nẵng và nhập viện đưa lên khoa Lão khoa điều trị. Ngày 18-21/7, bệnh nhân ở nhà có dấu hiệu sốt. Ngày 21-28/7, bệnh nhân nhập viện vào khoa Cấp cứu Bệnh viện Đà Nẵng.

Sau đó thì bệnh nhân mệt, không thở được nên được chuyển khoa Hồi sức tích cực - Chống độc.

Ngày 29/7-1/8, bệnh nhân được chuyển qua khoa Thận - Tiết niệu, sau đó chuyển sang khoa Ung bướu, Bệnh viện Đà Nẵng. Ngày 31/7, bệnh nhân được lấy mẫu làm xét nghiệm kết qủa dương tính với SARS-CoV-2. 

Từ ngày 1-6/8, bệnh nhân được chuyển lên cách ly và điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang. Ngày 5/8, bệnh nhân có biểu hiện suy hô hấp, rối loạn vận mạch, được đặt nội khí quản, thở máy. 

Ngày 6/8, bệnh nhân được đặt ECMO phổi nhân tạo và chuyển về Bệnh viện Phổi Đà Nẵng theo dõi. Ngày 11/8, bệnh nhân được cai ECMO, và được chỉ định thay huyết tương.

Ngày 12/8, bệnh nhân diễn tiến nặng, sốc nhiễm khuẩn, suy gan cấp, tổn thương thận cấp, huyết áp tụt nặng, rối loạn vận mạch không hồi phục, 22h: bệnh nhân tử vong.

Chẩn đoán tử vong vì viêm phổi do COVID-19 biến chứng suy hô hấp nặng, sốc nhiễm khuẩn có tổn thương đa tạng trên bệnh nhân đái tháo đường type 2, tăng huyết áp, béo phì. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ