Thấy gì từ trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất Việt Nam chuẩn bị lên sàn?

Nhàđầutư
Vincom Retail được coi là nhà phát triển đang sở hữu và vận hành trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Đến ngày 30/6/2017, Vincom Retail sở hữu và vận hành 40 trung tâm thương mại với tổng diện tích bán lẻ hơn 1,1 triệu m2 tại 21 tỉnh và thành phố Việt Nam.
BẢO LINH
05, Tháng 11, 2017 | 19:58

Nhàđầutư
Vincom Retail được coi là nhà phát triển đang sở hữu và vận hành trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Đến ngày 30/6/2017, Vincom Retail sở hữu và vận hành 40 trung tâm thương mại với tổng diện tích bán lẻ hơn 1,1 triệu m2 tại 21 tỉnh và thành phố Việt Nam.

nhadautu - Co gi dac biet tu trung tam thuong mai lon nhat viet nam se len san

Thấy gì từ trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất Việt Nam chuẩn bị lên sàn? 

Cổ phiếu VRE của Công ty CP Vincom Retail sẽ chính thức niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) với mức giá tham chiếu 33.800 đồng/cổ phiếu. Với mức giá chào sàn này, giá trị vốn hóa VRE sẽ lên tới hơn 64.256 tỷ đồng, tương đương gần 3 tỷ USD.

Trong trường hợp tăng hết biên độ 20% trong ngày giao dịch đầu tiên, vốn hóa thị trường của VRE có thể đạt đến 77.000 tỷ đồng, tương ứng 3,4 tỷ USD.

Vincom Retail được coi là nhà phát triển đang sở hữu và vận hành trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam. Đến ngày 30/6/2017, Vincom Retail sở hữu và vận hành 40 trung tâm thương mại với tổng diện tích bán lẻ hơn 1,1 triệu m2 tại 21 tỉnh và thành phố Việt Nam.

Theo Colliers International, Vincom Retail nắm 60% thị phần và đang dẫn đầu thị trường bận hành và cho thuê mặt bằng bán lẻ không chỉ tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.  Đứng thứ hai là Aeon chiếm 14% thị phần và các Công ty khác chiếm 27%.

Tuy vậy, cần lưu ý rằng tính đến ngày 30/6/2017, quỹ đất của Vingroup đạt khoảng 77 triệu m2, trong đó 16,2 triệu m2 đã được phát triển. Đây là một lợi thế lớn và VRE có thể tận dụng để mở rộng hoạt động xây dựng trung tâm thương mại tại các khu vực dân cư do Tập đoàn Vingroup tạo ra.

Như vậy, có thể thấy hoạt động kinh doanh chính và đem lại hiệu quả kinh doanh chủ yếu của VRE là Cho thuê các Trung tâm thương mại bán lẻ và các dịch vụ liên quan.

Trên báo cáo tài chính, đây là mảng Doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ liên quan. Trong 6 tháng đầu năm 2017, mảng doanh thu này đã tăng 17,8% lên 2.123 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng với đó, Công ty đã mở thêm 9 trung tâm thương mại trong giai đoạn này, qua đó nâng số lượng các trung tâm thương mại lên 40 so với tổng số 25 tại thời điểm 30/6/2016.

CHART1

Doanh thu và số lượng trung tâm thương mại của VRE qua các năm

Bên cạnh mảng Doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ liên quan, VRE còn có một hoạt động kinh doanh khác là Đầu tư và phát triển các bất động sản để bán.

Tính ra, hai mảng doanh thu kể trên chiếm đến 90% tổng doanh thu VRE.

CHART2

Doanh thu chuyển nhượng bất động sản của VRE qua các năm 

Trong 6 tháng đầu năm 2017, tổng doanh thu của Công ty đạt 2.734 tỷ đồng, giảm 26,2% so với mức 3.708 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái, do doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đạt 560 tỷ đồng, giảm 70,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản giảm là do việc bàn giao dự án và thời điểm ghi nhận doanh thu của các dự án bất động sản Công ty đang triển khai xung quanh các Trung tâm thương mại.

CHART3

Cơ cấu cổ đông của VRE 

Như nhadautu.vn đã đưa tin, VRE cũng đang trong quá trình thực hiện IPO lớn nhất Việt Nam. Theo đó, đợt IPO này sẽ có 380,22 triệu cổ phiếu được chào bán cho các tổ chức tài chính và 19 triệu cổ phiếu bán cho các cá nhân khác với mức giá từ 37.000 đồng – 40.600 đồng/cổ phiếu.

Thương vụ IPO này có thể giúp VRE thu về 16,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 713 triệu USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ