Thanh tra Chính phủ kết thúc thanh tra ở Quảng Nam

Nhàđầutư
Sau hơn 5 tháng kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ đã kết thúc thanh tra tại tỉnh Quảng Nam.
THÀNH VÂN
02, Tháng 06, 2023 | 18:23

Nhàđầutư
Sau hơn 5 tháng kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ đã kết thúc thanh tra tại tỉnh Quảng Nam.

Empty

Thanh tra Chính phủ đã kết thúc thanh tra trực tiếp tại các đơn vị ở tỉnh Quảng Nam.

Ngày 2/6, lãnh đạo Thanh tra tỉnh Quảng Nam xác nhận, đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ đã kết thúc thanh tra trực tiếp tại các đơn vị ở tỉnh Quảng Nam.

Theo đó, ngày 31/5, đoàn Thanh tra Chính phủ đã có buổi làm việc với UBND tỉnh Quảng Nam và công bố kết thúc thanh tra trực tiếp tại địa bàn tỉnh. 

Tại buổi làm việc, đại diện đoàn thanh tra đã gửi lời cảm ơn đến UBND tỉnh Quảng Nam, Thanh tra tỉnh và các địa phương, đơn vị liên quan đã phối hợp cung cấp thông tin để đoàn hoàn thành nhiệm vụ.

Tới đây, Thanh tra Chính phủ sẽ triển khai các bước hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra trước khi công bố cho các đối tượng bị thanh tra và đưa ra kết luận cuối cùng. 

Ngày 7/12, Thanh tra Chính phủ công bố Quyết định số 466 về thanh tra việc thực hiện pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, việc cấp phép, khai thác các mỏ đất, đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Theo quyết định, đoàn thanh tra do ông Nguyễn Hồng Giang, Cục trưởng làm Trưởng đoàn.

Thời hiệu thanh tra trong thời kỳ 1/1/2016 đến 31/12/2021, khi cần thiết có thể thanh tra trước và sau thời kỳ thanh tra. Thời gian làm việc trong vòng 60 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra (không kể ngày lễ, ngày nghỉ).

Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật. Qua thanh tra sẽ chỉ ra bất cập, sai phạm (nếu có) để chấn chỉnh, khắc phục nhằm tuân thủ đúng quy định pháp luật. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ