Tập đoàn PC1 kỳ vọng gì trong 2024?

Nhàđầutư
Lợi nhuận năm 2023 của PC1 về mức thấp nhất trong 11 năm. Công ty kỳ vọng mảng xây lắp sẽ phục hồi mạnh, mảng khu công nghiệp và nhà máy Niken – Đồng có đóng góp cao hơn.
MỸ HÀ
17, Tháng 02, 2024 | 08:35

Nhàđầutư
Lợi nhuận năm 2023 của PC1 về mức thấp nhất trong 11 năm. Công ty kỳ vọng mảng xây lắp sẽ phục hồi mạnh, mảng khu công nghiệp và nhà máy Niken – Đồng có đóng góp cao hơn.

dien-gio-pc1

Doanh nghiệp kỳ vọng mảng xây lắp điện sẽ hồi mạnh năm nay. Nguồn: PC1

Lợi nhuận 2023 về mức thấp nhất 11 năm

Tập đoàn PC1 (mã: PC1) công bố BCTC hợp nhất quý IV/2023 với doanh thu 2.605 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Biên lợi nhuận gộp giảm, các chi phí đồng loạt tăng khiến lợi nhuận giảm 64% xuống 71 tỷ đồng. Dù vậy, đây cũng là kết quả doanh thu và lợi nhuận cao nhất năm của doanh nghiệp.

Lũy kế cả năm, doanh thu giảm 6,6% xuống 7.803 tỷ đồng, lãi ròng giảm 70% xuống 136 tỷ đồng – thấp nhất trong 11 năm.

Tập đoàn PC1 hoạt động đa ngành trong lĩnh vực xây lắp điện, bất động sản, điện, sản xuất công nghiệp và khai thác quặng. Năm qua, mảng xây lắp, năng lượng điện bị giảm mạnh doanh thu và được bù đắp phần nào bởi mảng sản xuất công nghiệp, vận hành khu công nghiệp cùng bán quặng.

Doanh nghiệp cho biết lĩnh vực thi công xây lắp, tổng thầu công trình điện sụt giảm doanh thu do các dự án đầu tư năng lượng tái tạo vẫn chờ chính sách giá, quy hoạch,… các dự án đầu tư lưới điện truyền tải cũng không nhiều.

Mảng năng lượng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi hiện tượng thời tiết bất lợi, sản lượng thủy điện thấp và mới được cải thiện từ quý III trong khi điện gió ổn định.

Ở mảng bất động sản, doanh thu đến từ hoạt động, khai thác, vận hành khu công nghiệp Nhật Bản – Hải Phòng năm qua đạt 614 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 80 tỷ năm 2022.

Nhà máy Niken – quặng mới đi vào vận hành năm 2023 mang lại 722 tỷ đồng doanh thu, chưa bao gồm doanh thu bán sản phẩm tạo ra từ giai đoạn chạy thử đã được ghi giảm giá trị đầu tư.

Ngoài ra, áp lực nợ vay vẫn là gánh nặng lớn của tập đoàn. Các dự án điện gió, dự án quặng đi vào vận hành và mặt bằng lãi suất cao khiến chi phí lãi vay tăng cao từ 605 tỷ đồng lên 843 tỷ đồng năm qua bào mòn lợi nhuận.

Tại thời điểm cuối năm, công ty có khoản nợ vay 10.740 tỷ đồng, giảm hơn 1.200 tỷ so với đầu năm. Tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu ở mức 1,5 lần. Các khoản vay dài hạn lớn nhất để tài trợ cho nhà máy tuyển quặng Niken – đồng, điện gió Liên Lập, Phong Huy, Phong Nguyên.

Mảng xây lắp kỳ vọng hồi mạnh năm 2024

Tập đoàn kỳ vọng mảng xây lắp sẽ phục hồi mạnh năm nay. Do, giá trị hợp đồng ký mới trong năm qua đạt 3.536 tỷ đồng, backlog sang 2024 là 4.237 tỷ đồng (bao gồm VAT). Từ cuối năm 2023 đến đầu 2024, công ty đã trúng nhiều gói thầu thuộc dự án đường dây 500kV mạch 3 mở rộng, lũy kế đến hết tháng 1 đạt hơn 2.100 tỷ đồng (bao gồm cả thi công xây lắp, cung cấp cột thép, máy móc thiết bị…), trúng thầu thi công đường dây 500 kV Moonsun trên lãnh thổ Lào 200 tỷ đồng. Tập đoàn đặt mục tiêu tổng ký mới năm nay đạt 7.500 tỷ đồng, doanh thu khoảng 5.000 tỷ đồng (gần gấp đôi 2023).

Ngoài, công ty còn cung cấp dịch vụ thi công hạ tầng khu công nghiệp. Trong tương lai, PC1 nghiên cứu mở rộng ra quốc tế, mở rộng thị trường sản phẩm điện mặt trời, BESS, nhà kho thông minh…

Tập đoàn đặt mục tiêu doanh thu 2024 mảng năng lượng phục hồi lên 1.600 tỷ đồng. Dự án thủy điện Bảo Lạc A 30 MW và Thượng Hà 13 MW dự kiến khởi công vào quý III năm nay.

Ở mảng bất động sản khu công nghiệp, năm nay, công ty liên két sẽ bắt đầu ghi nhận doanh thu, lợi nhuận tại dự án Yên Phong II-A, qua đó bổ sung khoảng 100 tỷ vào hợp nhất. Tập đoàn đang tiếp tục phát triển dự án mới tại Hải Phòng, Vũng Tàu.

Các dự án bất động sản dân dụng vẫn trong quá trình hoàn thiện pháp lý tại dự án đã phát triển như Gia Lâm, Bắc Từ Liêm… Tập đoàn nghiên cứu dự án mới qua M&A, đấu giá, dự kiến đến 2025 mới có thể ghi nhận doanh thu.

Nhà máy Niken – đồng hoạt động ổn định nguyên năm được kỳ vọng sẽ mang lại 1.200 tỷ đồng năm nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ