Tăng trưởng GDP Việt Nam có thể đạt 7,3 - 7,6%

Nhàđầutư
Báo cáo của Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV đưa dự báo tích cực GDP Việt Nam năm nay có thể đạt từ 7,3 - 7,6%, trong bối cảnh lạm phát ở mức 3,8 - 4,2%.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 07, 2022 | 15:18

Nhàđầutư
Báo cáo của Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV đưa dự báo tích cực GDP Việt Nam năm nay có thể đạt từ 7,3 - 7,6%, trong bối cảnh lạm phát ở mức 3,8 - 4,2%.

Giao-dich-ngan-hang- tien-16

Tăng trưởng GDP Việt Nam có thể đạt 7,3 - 7,6%. Ảnh: Trọng Hiếu

Báo cáo bức tranh kinh tế vĩ mô Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo cả năm 2022 của Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV nhấn mạnh, Việt Nam sẽ tiếp tục đà phục hồi, nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh và các hoạt động kinh tế - xã hội tiếp tục khởi sắc.

Theo đó, TS. Cấn Văn Lực và nhóm tác giả đưa ra 3 kịch bản tăng trưởng GDP năm 2022 ở mức: 6,3 - 6,6%; 6,8 - 7,1%; 7,3 - 7,6%.

Cụ thể, trong kịch bản tăng trưởng GDP tích cực nếu Chính phủ tiếp tục kiểm soát tốt dịch bệnh; thực hiện tốt Chương trình phục hồi, phát triển KT-XH 2022-2023; giảm thiểu tác động tiêu cực từ chiến sự Nga – Ukraina; và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tiến trình cải cách và chuyển đổi số, GDP sẽ đạt mức tăng 7,3 - 7,6%. Với kịch bản cơ sở, GDP sẽ tăng trưởng ở mức 6,8 - 7,1%.

Về lạm phát, Báo cáo đưa dự báo 6 tháng cuối năm, giá cả, lạm phát toàn cầu còn ở mức cao cùng với đà phục hồi, sức cầu và vòng quay tiền trong nước cải thiện hơn, CPI 6 tháng cuối năm dự báo sẽ cao hơn nửa đầu năm và cả năm ở mức 3,8-4,2%.

Khuyến nghị trong 6 tháng cuối năm để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã đề ra, TS. Cấn Văn Lực và nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV đưa ra 7 nhóm vấn đề:

Một là, tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 38/NQ-CP (ngày 17/3/2022) về phòng, chống dịch, với phương châm nhất quán là "sống chung an toàn với COVID".

Hai là, nhất quán thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 01 và 02 của Chính phủ. Đồng thời, thực thi đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả và nhanh chóng các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết 43/NQ-QH của Quốc hội và Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình phục hồi, phát triển KT-XH giai đoạn 2022-2023; trong đó các bộ, ngành cần sớm hoàn thành ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ kịp thời các vướng mắc khi phát sinh.

Ba là, kiên trì mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát (đặc biệt là giá cả, giá xăng, dầu trong nước bằng cách tiếp tục cho phép giảm thuế, phí phù hợp), với chính sách tài khóa chặt chẽ, thích ứng và chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt (bao gồm cả điều hành tỷ giá và tín dụng) và nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách (nhất là giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và chính sách vĩ mô khác. 

Bốn là, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế với các cấu phần quan trọng (DNNN, TCTD, đầu tư công và đơn vị sự nghiệp công…)  nhằm huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn; thực hiện tốt các mục tiêu, giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế đã đề ra; cũng là góp phần kiểm soát lãng phí, giá cả, ổn định vĩ mô. Sớm giải quyết các rào cản đối với thị trường vốn, thị trường bất động sản, sau những vụ việc vi phạm vừa qua, với cách tiếp cận nhất quán là "kiến tạo thị trường phát triển, kiểm soát rủi ro phù hợp".

Năm là, quyết liệt, đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, nhất là đối với các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa cao, đầu tư cơ sở hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ dự án, giải phóng mặt bằng; kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong triển khai.

Sáu là, tiếp tục đẩy nhanh cải cách, hoàn thiện thể chế, nhất là cơ chế, chính sách phục vụ phục hồi, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, gắn với chương trình chống biến đổi khí hậu và thực hiện cam kết tại COP26 của Thủ tướng Chính phủ. 

Cuối cùng, đảm bảo an ninh năng lượng và lương thực; theo đó, cần đảm bảo nguồn cung, kiểm soát giá, tránh tình trạng găm hàng, gom hàng, buôn lậu,…v.v. gây bất ổn thị trường và đẩy mặt bằng giá lên, vừa tăng khan hiếm, vừa tăng lạm phát. Về lâu dài, cần xây dựng Chiến lược an ninh năng lượng và an ninh lương thực quốc gia.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ