Tài khoản chứng khoán mở mới giảm sâu

Nhàđầutư
Thị trường chứng khoán đón hơn 96.290 tài khoản mới của nhà đầu tư cá nhân trong nước gia nhập trong tháng 10, đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.
NHẬT HUỲNH
08, Tháng 11, 2022 | 06:30

Nhàđầutư
Thị trường chứng khoán đón hơn 96.290 tài khoản mới của nhà đầu tư cá nhân trong nước gia nhập trong tháng 10, đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Empty

Số lượng tài khoản mới giảm sâu là tín hiệu cho thấy sức hút của thị trường chứng khoán hạ nhiệt sau giai đoạn tăng trưởng nóng. Ảnh Trọng Hiếu.

Số liệu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) cho thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam đón thêm 96.427 tài khoản giao dịch chứng khoán mới trong tháng 10, đưa tổng số tài khoản trên thị trường lên 6,66 triệu tài khoản.

Về lượng tài khoản chứng khoán theo từng nhóm, nhà đầu tư cá nhân trong nước vẫn là bộ phận mở mới nhiều nhất với 96.290 tài khoản trong tháng 10. Đây là lượng tài khoản mở mới của nhà đầu tư nội thấp nhất kể từ tháng 2/2021 và là tháng thứ 5 liên tiếp sụt giảm. Cho đến hiện tại, tổng số tài khoản của nhóm này là hơn 6,65 triệu tài khoản.

Ở nhóm nhà đầu tư ngoại, các cá nhân mở mới 162 tài khoản trong tháng 10, còn tổ chức mở mới 12 tài khoản. Con số này tích cực hơn nhiều so với việc nhà đầu tư cá nhân nước ngoài đóng 63 tài khoản trong tháng 9 trước đó. Tính đến cuối tháng 10, nhà đầu tư nước ngoài có tổng cộng 42.242 tài khoản.

Số lượng tài khoản mới giảm sâu là tín hiệu cho thấy sức hút của thị trường chứng khoán hạ nhiệt sau giai đoạn tăng trưởng nóng. Riêng trong tháng 10, VN-Index nằm trong danh sách các chỉ số chứng khoán có hiệu suất kém nhất khi giảm 9,2%. Đây là tháng điều chỉnh mạnh thứ 2 liên tiếp, qua đó xoá sạch thành quả tích luỹ trong những tháng trước đó. 

Đi cùng với chỉ số giảm sốc, giá trị khớp lệnh bình quân phiên trên HoSE trong tháng 10 cũng khiêm tốn khi chỉ đạt 9.300 tỷ đồng, giảm 21% so với tháng trước và là mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ