Cổ phiếu bất động sản nằm sàn la liệt

Nhàđầutư
Hàng loạt cổ phiếu bất động sản "trắng bên mua" trong phiên 7/11, riêng cổ phiếu NVL và PDR có dư bán sàn hơn 10 triệu cổ phiếu.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 11, 2022 | 15:43

Nhàđầutư
Hàng loạt cổ phiếu bất động sản "trắng bên mua" trong phiên 7/11, riêng cổ phiếu NVL và PDR có dư bán sàn hơn 10 triệu cổ phiếu.

Empty

Cổ phiếu bất động sản bị bán mạnh phiên đầu tuần. Ảnh Gia Huy.

Áp lực bán tăng vọt đặc biệt tại nhóm bất động sản đã gây sức ép lên chỉ số ngay từ đầu phiên sáng 7/11. Biên độ giảm của chỉ số ngày càng lớn hơn sau đó khi một số nhóm khác như bán lẻ, thép, dệt may hay ngân hàng cũng lùi sâu.

Chốt phiên ngày Thứ Hai, VN-Index mất gần 22 điểm (2,2%) lùi về 975,19 điểm. VN30-Index giảm hơn 25 điểm (2,51%) còn 972,85 điểm. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index mất hơn 2,9%, còn UPCOM-Index cũng giảm 2,71%. Thanh khoản thị trường ở mức trung bình, với giá trị giao dịch trên HoSE đạt hơn 10.555 tỷ đồng và 11.900 trên cả 3 sàn. Khối ngoại đẩy mạnh mua ròng với giá trị 526 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào VNM, DGC, VND.

Sắc đỏ chiếm áp đảo trên toàn thị trường với 744 mã giảm, so với 189 mã tăng. Riêng sàn HoSE có 282 mã giảm (136 mã sàn), nhóm vốn hóa lớn cũng tiêu cực với 20/30 cổ phiếu bluechip giao dịch dưới tham chiếu.

Tạo áp lực chính lên thị trường phiên hôm nay là nhóm bất động sản. Trong rổ VN30, cổ phiếu NVL và PDR giảm sàn ngay đầu phiên và dư bán sàn với cả hai mã này đều đạt hơn 10 triệu đơn vị. Ở nhóm vốn hóa trung bình, nhiều mã bất động sản cũng kết phiên ở trạng thái "xanh lơ" như DIG, CEO, DXS, NLG, SCR, QCG, DXG, KBC,...

Các nhóm cổ phiếu khác cũng lao dốc khi tâm lý nhà đầu tư bị ảnh hưởng, như xây dựng, ngân hàng, chứng khoán, bán lẻ, dệt may, thép.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ