Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt hơn 400 trường hợp vi phạm

Nhàđầutư
Tính chung từ đầu năm đến nay, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 401 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt là hơn 30 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 11, 2022 | 18:16

Nhàđầutư
Tính chung từ đầu năm đến nay, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 401 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt là hơn 30 tỷ đồng.

xu-phat-hanh-chinh

Riêng trong tháng 10, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 51 quyết định xử phạt. Ảnh Internet.

Trong thông cáo báo chí mới công bố về tình hình thực hiện chương trình công tác tháng 10/2022, Bộ Tài Chính cho biết tính đến 31/10, chỉ số VN-Index đạt 1.027,94 điểm, giảm 9,2% so với cuối tháng trước và giảm 31,4% so với cuối năm 2021. Chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 214,31 điểm, giảm 14,4% so với cuối tháng trước và giảm 54,8% so với cuối năm 2021.

Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu 3 sàn HoSE, HNX và UPCoM tại ngày 27/10/2022 ước đạt 5,34 triệu tỷ đồng, giảm 31% so với cuối năm 2021, tương đương 63,6% GDP.

Trong tháng 10, giá trị giao dịch bình quân đạt 13.030 tỷ đồng/phiên, giảm 16,7% so với tháng trước. Luỹ kế từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 21.365 tỷ đồng/phiên, giảm 19,7% so với bình quân năm trước.

Về thị trường trái phiếu, trong tháng 10/2022, giá trị giao dịch bình quân đạt 3.847 tỷ đồng/phiên, giảm 41,5% so với tháng trước. Luỹ kế từ đầu năm đến nay, giá trị giao dịch bình quân đạt 8.611 tỷ đồng/phiên, giảm 24,5% so với bình quân năm trước. Đến cuối tháng 9/2022, thị trường có 439 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt hơn 1.699 nghìn tỷ đồng, tăng 7,9% so với năm 2021 (tương đương 20,2% GDP).

Về công tác công tác giám sát và xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán, trong tháng 10/2022, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 51 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt 3,337 tỷ đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã ban hành 401 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt là hơn 30 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ