SeABank muốn nâng room ngoại lên 5%

Nhàđầutư
SeABank đang lấy ý kiến cổ đông về nội dung nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên 5% và thay đổi phương án tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng.
N.THOAN
06, Tháng 07, 2021 | 12:02

Nhàđầutư
SeABank đang lấy ý kiến cổ đông về nội dung nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên 5% và thay đổi phương án tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng.

seabank-day-manh-loi-nhuan-tu-nguon-phi-tin-dung-26-.2860

Ảnh: SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) đang lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chốt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và thông qua phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.

Cụ thể, HĐQT SeABank trình cổ đông thông qua việc chốt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa ở mức 5%.

Đồng thời, HĐQT SeABank cũng đề nghị cổ đông thông qua phương án phát hành 181,3 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu thay thế cho phương án phát hành riêng lẻ 181,3 triệu cổ phiếu đã được ĐHĐCĐ thường niên năm 2021.

Giá phát hành cho cổ đông hiện hữu sẽ được quyết định theo HĐQT nhưng không thấp hơn giá trị sổ sách của cổ phần ngân hàng. Thời điểm phát hành là giai đoạn năm 2021-2022. Số cổ phiếu phát hành 181,3 triệu cp tương đương với tỷ lệ phát hành là 15%.

Trước đó, ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 diễn ra hồi tháng 4, SeABank đã thông qua việc tăng vốn điều lệ lên 16.598 tỷ đồng với 4 hình thức: 1 là phát hành hơn 110,2 triệu cổ phiếu để trả cổ tức (tương ứng tỷ lệ 9,12%); 2 là phát hành 136 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu; 3 là phát hành 23,5 triệu cổ phiếu theo chương trình ESOP; 4 là phát hành riêng lẻ hơn 181,3 cổ phiếu.

Theo chia sẻ với Nhadautu.vn trước đó, đại diện SeABank cho biết, rất có thể trong quý 3 này sẽ lộ diện gương mặt cổ đông ngoại chiến lược tại SeABank. 

Năm 2021, SeABank đặt mục tiêu tổng tài sản tăng 10% đạt 198.229 tỷ đồng; Huy động tiền gửi của khách hàng tăng 9,7% đạt 124.277 tỷ đồng; Dư nợ cho vay khách hàng tăng 13% đạt 122.978 tỷ đồng; Lợi nhuận trước thuế 2.414 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2020; Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức 1,76%.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài hiện nay của SeABank là 0%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ