SeABank dự kiến phát hành gần 400 triệu USD trái phiếu quốc tế

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa công bố tờ trình xin ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc phát hành tối đa 400 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế.
KHÁNH AN
09, Tháng 10, 2019 | 15:07

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa công bố tờ trình xin ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc phát hành tối đa 400 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Theo tờ trình của SeABank, đây là loại trái phiếu quốc tế không chuyển đổi, không có tài sản đảm bảo và không kèm theo chứng quyền. Các trái phiếu phát hành cùng đợt sẽ có thứ tự ưu tiên thanh toán ngang nhau và được ưu tiên trả trước so với các nghĩa vụ nợ khác.

Mệnh giá trái phiếu là 1.000 USD hoặc bội số của 1.000 USD hoặc mệnh giá khác được xác định phù hợp với tập quán thị trường trái phiếu quốc tế và các quy tắc, quy định của sở giao dịch chứng khoán nước ngoài dự kiến niêm yết do Tổng Giám đốc quy định. Số trái phiếu này có kỳ hạn tối đa đến 5 năm, do Tổng Giám đốc quyết định tại thời điểm phát hành.

Lãi suất của trái phiếu được xác định cho từng đợt phát hành là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi hoặc kết hợp cả 2. Lãi suất trái phiếu do Tổng Giám đốc quyết định tại thời điểm phát hành căn cứ trên nhu cầu của nhà đầu tư, phù hợp với điều kiện thị trường tại thời điểm phát hành và quy định của pháp luật.

3217_sea

SeABank dự kiến phát hành gần 400 triệu USD trái phiếu quốc tế

Trái phiếu được dự kiến phát hành ra thị trường quốc tế cho các nhà đầu tư ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ theo quy chế S (Regualtion S), Luật Chứng khoán Mỹ năm 1993 (sửa đổi) và được niêm yết, tự do giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán Singapore hoặc theo quyết định của Tổng Giám đốc tại thời điểm phát hành.

Dự kiến số trái phiếu này sẽ được phát hành trong năm 2019 hoặc thời gian cụ thể do HĐQT quyết định. Số đợt phát hành dự kiến cũng sẽ tùy theo tình hình thị trường tại từng thời điểm. Kế hoạch cụ thể  phát hành cho từng đợt cũng sẽ giao cho Tổng Giám đốc quyết định.

SeABank cho biết việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế là do hiện nay ngân hàng chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng bởi những hạn chế từ những quy định của Ngân hàng Nhà nước về huy động vốn ngoại tệ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ từ khách hàng trong nước chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định do Ngân hàng Nhà nước hạn chế nắm giữ USD thông qua trần lãi suất huy động USD là 0%. 

Do vậy, việc phát hành trái phiếu quốc tế bằng ngoại tệ sẽ giúp SeABank cải thiện cơ cấu kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có tốt hơn, giảm thiểu rủi ro kỳ hạn, lãi suất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 

SeABank cũng cho biết thêm, căn cứ theo phê duyệt của NHNN, tăng trưởng tín dụng được phép của SeABank trong năm 2019 là 16,18%. Đến thời điểm hiện tại, tăng trưởng tín dụng của nhà băng ở mức 8,3%, dư nợ còn được phép tăng trưởng đến cuối năm là 6.800 tỷ đồng. Bên cạnh đó, một số khách hàng cũng đã có kế hoạch giải ngân ngay trong quý I/2020 là 4.000 tỷ đồng. 

Ngân hàng này dự kiến nguồn vốn thu từ đợt phát hành trái phiếu trên sẽ dùng để bổ sung vốn cho vay các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn USD (trên 127 triệu USD), bổ sung vốn cho vay các dự án trung và dài hạn đã có cam kết (120 triệu USD), bổ sung vốn cho vay các khách hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên (150,3 triệu USD). 

Ở diễn biến trước đó, vào tháng 7/2019, VPBank cũng đã phát hành thành công 300 triệu USD trái phiếu quốc tế trong kế hoạch huy động 1 tỷ USD. Trái phiếu quốc tế của ngân hàng này có kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 6,25%.

Ngoài ra, theo thống kê tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong tháng 9/2019 HNX ghi nhận chỉ có 1 doanh nghiệp phát hành thành công 300 triệu USD trái phiếu quốc tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ