Ông Dương Quang Thành được tái bổ nhiệm chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Nhàđầutư
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bổ nhiệm lại Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với ông Dương Quang Thành.
HẢI ĐĂNG
09, Tháng 04, 2020 | 16:54

Nhàđầutư
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bổ nhiệm lại Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với ông Dương Quang Thành.

Tại Quyết định số 468/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm lại ông Dương Quang Thành giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Thời gian bổ nhiệm lại được tính kể từ ngày 25/3/2020. Tính đến thời điểm này, ông Thành đã có hơn 20 năm công tác tại Tập đoàn EVN.

Ông Dương Quang Thành sinh ngày 15/7/1962, quê quán tại xã Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, Quảng Bình. Ông có trình độ tiến sỹ kinh tế và cao cấp lý luận chính trị.

Tháng 3/2007, ông Thành được bổ nhiệm làm Phó tổng giám đốc EVN phụ trách việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân, thị trường điện, nguồn điện, lưới điện nhất là việc cung cấp điện cho miền Nam Việt Nam.

duong-quang-thanh

Ông Dương Quang Thành trả lời báo chí bên hành lang Quốc hội liên quan đến giá điện. Ảnh: Quang Phúc.

Đến tháng 3/2015, ông Thành được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN thay ông Hoàng Quốc Vượng được điều động làm Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam vào cuối tháng 1/2015.

Cũng trong năm 2015, ông Thành được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương nhiệm kỳ 2015-2020.

Năm 2016, ông Thành còn là Ủy viên Ban chấp hành Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Hiện nay, ông Thành đang giữ các chức vụ như Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn EVN.

Ông là đại biểu Quốc hội đoàn TP. Hà Nội, Ủy viên Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội Việt Nam khóa 14.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ