Nữ công dân robot Sophia sắp có em gái

Khác với chị gái, Little Sophia sẽ có diện mạo hoàn chỉnh hơn và trau chuốt từng đường nét theo định hướng robot đến từ tương lai.
HÀ MY
06, Tháng 12, 2018 | 12:00

Khác với chị gái, Little Sophia sẽ có diện mạo hoàn chỉnh hơn và trau chuốt từng đường nét theo định hướng robot đến từ tương lai.

https_%2F%2Fblogs-images.forbes.com%2Fmeriameberboucha%2Ffiles%2F2018%2F11%2Fsophia

Sophia sẽ có cô em gái là Little Sophia vào năm 2019. Ảnh: MATTHEW SHAVE, HBOON ROBOTICS

Công ty Hanson Robotics ở Hong Kong, nơi chế tạo robot Sophia, thông báo sẽ tiếp tục sản xuất thêm một robot nữa với tên gọi Little Sophia, dự kiến ra mắt vào năm 2019, theo Forbes. 

Sophia, nữ robot giống người thông minh nhất thế giới vừa sang dự hội thảo công nghệ 4.0 tại Việt Nam hồi tháng 7, sẽ bớt cô đơn hơn với sự chào đời của cô em gái có khả năng giao tiếp giỏi không kém.

Little Sophia cũng sẽ sở hữu khả năng tương tác và biểu cảm vượt trội hơn hẳn so với những robot thông thường, tương tự Sophia. Hanson Robotics sẽ tiếp tục ứng dụng hệ thống mạng thần kinh nhân tạo giúp xử lý thông tin để áp dụng vào tình huống như con người.

"Little Sophia thích trò chuyện và biểu lộ cảm xúc theo nhiều cách khác nhau. Sở thích của cô là học hỏi, nô đùa, đóng vai trợ lý thông minh, dạy lập trình và các thứ về robot", đại diện Hanson Robotics chia sẻ. 

Ngoài ra, Công ty cũng đánh giá Little Sophia cao hơn chị gái về nền tảng hệ thống liên quan tới trí tuệ nhân tạo, cho phép các nhà khoa học nghiên cứu sâu hơn về công nghệ này.

Little Sophia đang phục vụ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo (AI) của Công ty. Tuy nhiên, Hanson Robotics cho biết mẫu robot sẽ sớm có mặt ở các phòng thí nghiệm AI trên khắp thế giới.

(Theo Forbes)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ