Nợ xấu Vietinbank giảm mạnh chỉ còn 1,2%

Nhàđầutư
Theo chia sẻ của đại diện Vietinbank, năm 2019, tỉ lệ nợ xấu ngân hàng được kiểm soát ở mức dưới 1,2%, giảm mạnh so với cuối năm 2018 (1,59%). Tinh đến cuối năm 2019, VietinBank đã trích lập trên 54% giá trị trái phiếu VAMC.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 01, 2020 | 08:36

Nhàđầutư
Theo chia sẻ của đại diện Vietinbank, năm 2019, tỉ lệ nợ xấu ngân hàng được kiểm soát ở mức dưới 1,2%, giảm mạnh so với cuối năm 2018 (1,59%). Tinh đến cuối năm 2019, VietinBank đã trích lập trên 54% giá trị trái phiếu VAMC.

Tại Hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2019, triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2020 cuae Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), đại diện ngân hàng cho biết, tính đến cuối năm 2019, tổng tài sản ngân hàng đạt 1,24 triệu tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm trước, trong đó dư nợ tín dụng đạt 952.000 tỷ đồng, tăng 7,2%.

Tổng huy động ngân hàng năm 2019 đạt 892.000 tỷ đồng, tăng 5%, trong đó nguồn vốn không kỳ hạn đạt 143.000 tỷ đồng. Thu nhập từ lãi ước tăng 13,6%, tỷ lệ thu ngoài lãi chiếm 22% tổng doanh thu hoạt động.

Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức dưới 1,2%, giảm so với cuối năm 2018 (1,59%). Tinh đến cuối năm 2019, VietinBank đã trích lập trên 54% giá trị trái phiếu VAMC.

Lợi nhuận riêng lẻ của ngân hàng năm 2019 đạt gần 11.500 tỷỉ đồng, tăng trên 26% so với kế hoạch, tăng 83% so với năm 2018.

vietinbank

Lợi nhuận riêng lẻ năm 2019 của Vietinbank đạt 11.500 tỉ đồng

Chia sẻ về việc tăng vốn và áp dụng chuẩn Basel II, ông Lê Đức Thọ, Chủ tịch HĐQT ngân hàng cho biết năm 2019, do chưa được phê duyệt vốn điều lệ nên VietinBank đã phải chủ động điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng chính đáng của nền kinh tế.

"Ngay sau khi được Chính phủ phê duyệt phương án tăng vốn điều lệ thì VietinBank sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Basel II", ông Thọ nói.

Năm 2020, Vietinbank đặt kế hoạch tăng trưởng tổng tài sản từ 6% - 8%; tín dụng tăng trưởng khoảng 8%-10%; tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2%. Lợi nhuận trước thuế răng 10% trở lên so với năm 2019. Nguồn vốn huy động tăng trưởng theo nhu cầu của tăng trưởng tín dụng và sử dụng vốn, bảo đảm các tỷ lệ an toàn hoạt động theo qui định. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ