'Nguồn lực bên trong là quan trọng, nguồn lực bên ngoài là đột phá'

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Thủ tướng Chính phủ, dự kiến nguồn vốn bên ngoài đổ vào Việt Nam trong năm 2021 sẽ khoảng 38 tỷ USD, trong đó vốn FDI vẫn duy trì thực hiện khoảng 20 tỷ USD, nguồn kiều hối khoảng 18 tỷ USD.
ANH TRUNG
12, Tháng 11, 2021 | 14:49

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Thủ tướng Chính phủ, dự kiến nguồn vốn bên ngoài đổ vào Việt Nam trong năm 2021 sẽ khoảng 38 tỷ USD, trong đó vốn FDI vẫn duy trì thực hiện khoảng 20 tỷ USD, nguồn kiều hối khoảng 18 tỷ USD.

Day chuyen San xuat Samsu

Ảnh minh họa: Trọng Hiếu.

Sáng 12/11, tại phiên chất vấn Thủ tướng Chính phủ, đại biểu Hoàng Văn Liên (đoàn Long An) đặt vấn đề, cử tri đánh giá cao về kết quả chuyến công tác dự Hội nghị COP26 và thăm Cộng hòa Pháp vừa qua của Thủ tướng, đặc biệt là thông điệp của Thủ tướng trong Hội nghị về biến đổi khí hậu đã thể hiện rất rõ quan điểm và trách nhiệm của Việt Nam đối với vấn đề toàn cầu. Qua đó, nâng cao vị thế quốc gia của Việt Nam.

"Chúng tôi cũng được biết trong các buổi làm việc của Thủ tướng, nhiều nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm và mong muốn đầu tư vào Việt Nam, trong đó có vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi còn nhiều khó khăn, nhất là hạ tầng giao thông. Xin hỏi Thủ tướng các giải pháp đột phá của Chính phủ về thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19 như thế nào?", đại biểu bày tỏ mối quan tâm về thu hút đầu tư nước ngoài.

Giải đáp thắc mắc trên, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, nguồn lực bên trong là quan trọng, chiến lược là quyết định, nhưng nguồn lực bên ngoài là đột phá.

Theo thủ tướng, đột phá trong thu hút đầu tư nước ngoài là vốn, công nghệ, quản lý và nâng cao đào tạo nguồn nhân lực. Còn giải pháp đột phá thì cần phải hoàn thiện các hành lang pháp lý.

"Vừa qua, tôi đi làm việc với các nước và các tập đoàn, qua đợt dịch vừa rồi nhiều nhà đầu tư rất bức xúc, họ kiến nghị Chính phủ, Quốc hội, kiến nghị cả đồng chí Chủ tịch nước. Bây giờ phải xem động cơ nào để nhà đầu tư muốn vào Việt Nam để chúng ta khai thác việc này", Thủ tướng phát biểu.

Theo Thủ tướng Chính phủ, hiện đang nổi lên 2 vấn đề rất quan trọng. Thứ nhất, đó là ổn định chính trị. Ổn định chính trị để cho nhà đầu tư nước ngoài an tâm, đầu tư những khoản vốn lớn trong thời gian lâu dài. Dẫn chứng tầm quan trọng của nền chính trị ổn định, Thủ tướng cho biết và nêu câu hỏi, Chester Bank đã cam kết đầu tư cho biến đổi khí hậu của Việt Nam trong vòng 5 năm tới 8 tỷ USD. "Vì sao họ có niềm tin này?", Thủ tướng bày tỏ.

Điểm quan trọng thứ hai được Thủ tướng đề cập là con người Việt Nam. "Vừa qua, chủ trương của chúng ta được rất nhiều người hoan nghênh, đó là lấy con người làm chủ thể, làm trung tâm, là động lực, mục tiêu của sự phát triển. Chúng ta không hy sinh công bằng, tiến bộ an sinh xã hội và môi trường để chạy theo tăng trưởng đơn thuần", Thủ tướng nhấn mạnh.

Trước đó, người đứng đầu Chính phủ cũng đánh giá, hiện nay, nhiều quốc gia, đối tác lớn về thương mại, đầu tư của Việt Nam đang trên đà phục hồi mạnh mẽ. Đây vừa là cơ hội thuận lợi để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng vừa là thách thức lớn về nguy cơ tụt hậu, lỡ nhịp với xu hướng phục hồi của kinh tế thế giới nếu không có những quyết sách, giải pháp linh hoạt, phù hợp, kịp thời, hiệu quả.

Chính phủ đang nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh phù hợp, linh hoạt các chính sách tiền tệ, tài khóa dựa trên nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, nợ công được kiểm soát chặt chẽ để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Theo báo cáo gửi Quốc hội, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, kiều hối vào Việt Nam năm 2021 là khá lớn. Trong đó vốn FDI vẫn duy trì thực hiện hàng năm khoảng 20 tỷ USD; năm 2021 dự kiến nguồn kiều hối khoảng 18 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ