Người lao động được nghỉ Tết Dương lịch 3 ngày

Người lao động sẽ được nghỉ 3 ngày trong dịp Tết Dương lịch năm 2022 theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.
THANH HƯƠNG
20, Tháng 11, 2021 | 14:54

Người lao động sẽ được nghỉ 3 ngày trong dịp Tết Dương lịch năm 2022 theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

du-bao-thoi-tiet-tet-nguyen-dan-tan-suu-2021-tinlogi

Ảnh Internet

Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm một ngày và hưởng nguyên lương dịp Tết Dương lịch hằng năm. 

Song ngày 1/1/2022 rơi vào thứ Bảy, do vậy, người lao động sẽ được nghỉ bù cuối tuần vào ngày làm việc kế tiếp, tức thứ hai 3/1/2022.

Từ năm 2021, Việt Nam có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ, Tết chính thức. Số lượng ngày nghỉ tăng thêm một vào trước hoặc sau kỳ Quốc khánh 2/9 hàng năm, do Chính phủ quy định. Nếu ngày lễ rơi vào cuối tuần, lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp, thuận tiện cho kế hoạch nghỉ ngơi, về quê hoặc đi du lịch.

Người lao động nếu làm thêm giờ, làm việc ban đêm vào kỳ nghỉ lễ, Tết hưởng lương ít nhất bằng 300%, chưa bao gồm tiền lương làm việc ngày này. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài 11 ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm một ngày Tết cổ truyền và một ngày Quốc khánh của nước họ.

Về lịch nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần, Bộ LĐTB&XH cho biết 16 bộ, ngành và cơ quan ngang bộ đồng ý với phương án nghỉ dự kiến kéo dài 9 ngày, từ 27 tháng Chạp năm Tân Sửu (29/1/2022) đến mùng 6 tháng Giêng năm Nhâm Dần (6/2/2022). Trong đó, 5 ngày nghỉ Tết chính thức và 4 ngày nghỉ cuối tuần.

Với dự thảo đề xuất này, tổng số ngày nghỉ trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần (2022) sẽ dài hơn số ngày nghỉ dịp Tết Tân Sửu (2021) là 2 ngày. Bộ LĐTB&XH đang tiếp tục tập hợp ý kiến của các bộ, ngành về dự thảo nghỉ Tết Nguyên đán 2022, sau đó sẽ trình lên Thủ tướng xem xét và quyết định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ