Ngọc Trinh làm Giám đốc điều hành công ty sản xuất chương trình truyền hình

Người mẫu Ngọc Trinh vừa được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành (CEO) của Công ty cổ phần Thương mại Vẻ đẹp Thảo mộc Toàn cầu (GHB) với hoạt động kinh doanh chính là sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình.
THU PHƯƠNG
26, Tháng 09, 2018 | 15:43

Người mẫu Ngọc Trinh vừa được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành (CEO) của Công ty cổ phần Thương mại Vẻ đẹp Thảo mộc Toàn cầu (GHB) với hoạt động kinh doanh chính là sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình.

ngoc-trinh-3

Người mẫu Ngọc Trinh vừa được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành (CEO) của Công ty Cổ phần Thương mại Vẻ đẹp Thảo mộc Toàn cầu (GHB).

Theo Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Công ty cổ phần Thương mại Vẻ đẹp Thảo mộc Toàn cầu (Global Herbeauty JSC, viết tắt là GHB) được thành lập ngày 8/1/2018 có địa chỉ tại số nhà 449, tổ 9, phường Phú Lương, quận Hà Đông, Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật của công ty là bà Nguyễn Thị Chính.

Công ty GHB đăng ký ngành kinh doanh chính là sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình (chi tiết: hoạt động sản xuất chương trình truyền hình), ngoài ra công ty còn đăng ký kinh doanh nhiều ngành khác như bán buôn hóa chất công nghiệp như: tinh dầu, dầu thơm, hương liệu, sô đa và muối công nghiệp; bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động...

Trước đó, trong cuộc họp báo ra mắt game online mang tên Huyền thoại Tam Quốc năm 2013, người mẫu Ngọc Trinh xuất hiện trong vai trò giám đốc thương hiệu. 

Ngọc Trinh tên thật là Trần Ngọc Trinh, sinh năm 1989 tại thị trấn Tiểu Cầu, tỉnh Trà Vinh. Cô được biết đến nhiều với vai trò người mẫu. Ngoài ra, Ngọc Trinh còn tham gia bộ phim “Vòng eo 56” với vai trò diễn viên chính và là nhà sản xuất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ