Nghịch lý trong điểm sáng tăng trưởng

Ngày 20/12, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tổ chức hội thảo Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam 2018. Ủy ban này đã đưa ra nhận định tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2018 ước đạt 6,9 - 7%, mức cao nhất 10 năm trở lại đây.
BÙI TRINH
30, Tháng 12, 2018 | 11:43

Ngày 20/12, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tổ chức hội thảo Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam 2018. Ủy ban này đã đưa ra nhận định tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2018 ước đạt 6,9 - 7%, mức cao nhất 10 năm trở lại đây.

ac85d_301

Biểu đồ trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất Việt Nam (lũy kế từ đầu năm đến 15-12-2018 so với cùng kỳ năm 2017). Nguồn: Tổng cục Hải quan.

Riêng về xuất nhập khẩu, số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ đầu năm đến hết ngày 15-12-2018 đạt 459,25 tỉ đô la, tăng 12,6% (tương ứng tăng 51,27 tỉ đô la) so với cùng kỳ năm 2017.

Cụ thể, xuất khẩu đạt 233,07 tỉ đô la, tăng 13,7% (tương ứng tăng 28,1 tỉ đô la), trong đó khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu đạt 164,82 tỉ, tăng 13,3% tương ứng tăng 19,31 tỉ đô la so với cùng thời gian năm 2017 và chiếm 70,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu tính đến hết ngày 15-12- 2018 là 226,18 tỉ đô la Mỹ, tăng 11,4% (tương ứng tăng 23,17 tỉ đô la) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, tổng trị giá nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn FDI là 135,83 tỉ đô la, tăng 11,3%, tương ứng tăng 13,83 tỉ đô la, chiếm 60,1% tổng trị giá ngạch nhập khẩu của cả nước.

Tính chung, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam từ đầu năm đến hết ngày 15-12-2018 thặng dư 6,89 tỉ đô la, riêng khối FDI thặng dư gần 29 tỉ đô la.

Trong một cuộc trả lời phỏng vấn của Viện Khoa học thống kê, ông Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Vụ Thống kê Công nghiệp, Tổng cục Thống kê, cho biết khu vực doanh nghiệp FDI đã tạo ra mức lợi nhuận rất lớn, chiếm khoảng 48% tổng lợi nhuận của toàn bộ khu vực doanh nghiệp trong nền kinh tế và cho rằng khu vực doanh nghiệp FDI hoạt động có hiệu quả.

Theo số liệu điều tra doanh nghiệp cho thấy giai đoạn 2011-2016, khu vực doanh nghiệp FDI có lợi nhuận trước thuế cao hơn khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước hơn 181%. Lợi nhuận này của khu vực FDI là lợi nhuận đã khai báo với cơ quan thuế, tức là lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị nhập khẩu có thể bị nâng giá trị (chuyển giá) để làm giảm lợi nhuận, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trong khi đó, thuế và các khoản nộp ngân sách của khu vực FDI chỉ bằng 81% khu vực ngoài nhà nước. Trong thuế và các khoản nộp ngân sách bao gồm cả thuế gián thu và trực thu. Khoản thuế gián thu về bản chất không phải của khu vực FDI đóng góp vào ngân sách mà đấy chính là khoản người dân Việt Nam đóng góp vào ngân sách thông qua tiêu dùng sản phẩm của khu vực FDI. Khoản thuế không bao gồm thuế gián thu của khu vực FDI nộp vào ngân sách chỉ bằng 51% khu vực ngoài nhà nước.

Chúng ta thấy gì khi nhìn vào sự không tương thích giữa lợi nhuận cao và mức đóng góp ngân sách thấp của khu vực FDI? Đó có phải là nghịch lý hay không?

Lợi nhuận của khu vực FDI có thể được chuyển về nước họ. Số liệu của TCTK cho thấy luồng tiền ra thuần năm 2017 khoảng 10,6 tỉ đô la, chiếm khoảng 5% GDP, tăng 28% so với năm 2016 theo giá hiện hành và tăng gần 24% so với năm 2016 nếu loại trừ yếu tố giá. Tốc độ tăng của luồng tiền ra cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khá nhiều (hơn ba lần). Như vậy, có thể thấy tăng trưởng GDP dựa vào khu vực FDI như hiện nay khiến nguồn lực của nền kinh tế yếu đi. Tỷ lệ tổng thu nhập quốc gia (GNI) chiếm trong GDP hiện chỉ là 95% GDP, trong khi năm 2000 tỷ lệ này là 98,6% GDP(*).

GDP dù có tăng trưởng cao 7% hoặc hơn thế thì vấn đề quan trọng là người dân Việt Nam được gì?

(Theo TBKTSG)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ