Ngân hàng UOB nâng vốn lên 8.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Lần bơm vốn thứ hai trong vòng ba năm từ ngân hàng mẹ đã tăng vốn điều lệ của Ngân hàng UOB Việt Nam thêm 60% lên mức 8.000 tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
26, Tháng 12, 2023 | 15:26

Nhàđầutư
Lần bơm vốn thứ hai trong vòng ba năm từ ngân hàng mẹ đã tăng vốn điều lệ của Ngân hàng UOB Việt Nam thêm 60% lên mức 8.000 tỷ đồng.

UOB_pic 1

UOB Việt Nam chính thức được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 8.000 tỷ đồng. Ảnh: UOB

Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn chấp thuận Ngân hàng UOB Việt Nam tăng vốn điều lệ từ 5.000 tỷ đồng lên 8.000 tỷ đồng thông qua việc bơm vốn từ ngân hàng mẹ UOB tại Singapore. Đây là lần tăng vốn thứ hai của nhà băng này trong vòng ba năm qua.

Ông Victor Ngo, Tổng Giám đốc Ngân hàng UOB Việt Nam khẳng định, Việt Nam là thị trường chiến lược của UOB tại ASEAN. Quyết định tăng vốn là minh chứng cho cam kết lâu dài của ngân hàng. Với mức vốn tăng thêm lần này, ngân hàng sẽ hướng tới hỗ trợ tăng trưởng của hoạt động kinh doanh bán lẻ cũng như thúc đẩy sự phát triển bền vững, nhằm hiện thực hóa tham vọng trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu.

UOB đã có 30 năm hiện diện tại Việt Nam. Hiện, UOB Việt Nam là một ngân hàng con 100% vốn sở hữu nước ngoài với hơn 1.300 nhân viên và 5 chi nhánh tại TP.HCM và Hà Nội. 

Vào tháng 3 năm nay, UOB đã hoàn tất việc mua lại mảng kinh doanh ngân hàng bán lẻ của Citigroup tại Việt Nam, từ đó tăng gấp đôi dư nợ cho vay và tiền gửi, tăng gấp ba cơ sở khách hàng bán lẻ của Ngân hàng. 

Việc tăng vốn điều lệ được kỳ vọng sẽ giúp Ngân hàng UOB Việt Nam đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ở mảng bán lẻ, mở rộng cơ sở khách hàng và gia tăng thị phần. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ