Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) có tân Tổng giám đốc

Ông Đào Quang Trường, thành viên HĐQT, được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc VDB kể từ ngày 7/6. 
MINH TRANG
12, Tháng 06, 2019 | 06:21

Ông Đào Quang Trường, thành viên HĐQT, được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc VDB kể từ ngày 7/6. 

truong

Ông Đào Quang Trường (cầm hoa), tại buổi lễ được giao nhiệm vụ quyền Tổng Giám đốc VDB. Ảnh: VDB.

Thủ tướng Chính phủ vừa chính thức ký quyết định bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).

Theo đó, ông Đào Quang Trường, thành viên HĐQT, được bổ nhiệm giữ chức Tổng giám đốc VDB kể từ ngày 7/6. 

Trước đó, ông Trường từng được tạm giao nhiệm vụ phụ trách Ban điều hành VDB từ ngày 1/10/2017 để thay thế ông Trần Bá Huấn, nguyên Tổng giám đốc VDB, nghỉ hưu theo chế độ. Trong thời gian này, ông Trường cũng được giao nhiệm vụ quyền Tổng giám đốc tại VDB.

Như vậy, ban điều hành của ngân hàng này hiện tại chỉ có 2 thành viên: ông Đào Quang Trường là Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc là ông Nguyễn Chí Trang.

Ban quản trị VDB gồm 4 thành viên, gồm ông Bùi Tuấn Minh (Phó Chủ tịch HĐQT) và 3 thành viên HĐQT khác là ông Đào Quang Trường, Nguyễn Chính Tuấn và Phạm Dương Linh.

VDB là ngân hàng chính sách do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, nhằm thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách. Năm 2018, VDB có mức huy động vốn đạt 23.691 tỷ đồng . Trong số huy động vốn này, phần lớn đến từ hoạt động phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Năm 2019, VDB dự kiến huy động khoảng 26.000 tỷ đồng nguồn vốn đáp ứng đủ các nhu cầu thanh khoản, giải ngân trong năm. Đồng thời, nhà băng đặt mục tiêu giải ngân 5.150 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ