Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2023 là 6,5%, lạm phát 4,5%

Nhàđầutư
Tăng trưởng kinh tế năm 2023 được Quốc hội giao mục tiêu cho Chính phủ là 6,5%, lạm phát 4,5%, GDP bình quân đầu người khoảng 4.400 USD.
MY ANH
10, Tháng 11, 2022 | 15:56

Nhàđầutư
Tăng trưởng kinh tế năm 2023 được Quốc hội giao mục tiêu cho Chính phủ là 6,5%, lạm phát 4,5%, GDP bình quân đầu người khoảng 4.400 USD.

101120220206-z3869640243611_169339275af760d785500cf01f01c00b

Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Ảnh: QH

Chiều nay (10/11) Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã được Quốc hội thông qua. Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho biết, dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 sau khi bổ sung, chỉnh lý gồm 4 Điều. Kết quả biểu quyết điện tử tại phiên họp cho thấy có 465/466 đại biểu Quốc hội tán thành thông qua Nghị quyết, chiếm 93,37% tổng số đại biểu. 

Trước đó, trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết, nội dung về mục tiêu tổng quát đã được rà soát khái quát, ngắn gọn, súc tích, tổng quan nhất về mục tiêu năm 2023, là cơ sở để triển khai 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Những nội dung cụ thể đã được tiếp thu đưa vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. 

Về các chỉ tiêu báo cáo, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế nêu rõ,việc xây dựng kịch bản tăng trưởng, các chỉ tiêu chủ yếu đã được Chính phủ cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, mục tiêu CPI bình quân năm 2023 khoảng 4,5% để thực hiện mục tiêu tổng quát, tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, sát với tình hình thực tiễn và các dự báo trong nước, quốc tế; chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất lao động cơ bản phù hợp với mục tiêu tăng trưởng GDP và dự báo về tốc độ tăng lực lượng lao động năm 2023.

Theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế, việc đặt chỉ tiêu ở mức cao thể hiện quyết tâm của Chính phủ, phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời để bảo đảm hài hòa, linh hoạt trong thực hiện các mục tiêu năm 2023, do đó, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế đề nghị giữ như dự thảo Nghị quyết. Tuy nhiên, đề nghị Chính phủ trong công tác điều hành cần chủ động hơn nữa để có thể đạt được kết quả ở mức cao nhất, linh hoạt, chủ động, phấn đấu vượt các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường được Quốc hội quyết định.

Đối với đề nghị bổ sung một số chỉ tiêu như tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tỷ lệ xử lý nước thải đô thị đạt trên 20%, tỷ lệ cây xanh trên đầu người, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế cho rằng, việc bổ sung thêm chỉ tiêu vào dự thảo Nghị quyết về kinh tế - xã hội cần được đánh giá kỹ lưỡng bảo đảm nguồn lực tổ chức thực hiện, tính khả thi, đo lường được, thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, nên Nghị quyết chưa bổ sung các chỉ tiêu này.

Về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế cho biết, dự thảo Nghị quyết đã sửa đổi, bổ sung nội dung: Tăng cường năng lực thích ứng, chống chịu, bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng "trong mọi tình huống"; kiểm soát chặt chẽ lạm phát, điều hành chủ động, linh hoạt công cụ lãi suất, tỷ giá, phù hợp và "sát thực" với "diễn biến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước"; triệt để "thực hành" tiết kiệm, "chống lãng phí"; "kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro"…

Đồng thời, Nghị quyết cũng đã bổ sung nội dung về nhiệm vụ, giải pháp như: "Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài về tài chính, chuyên môn kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh"; "quan tâm phát triển các bệnh viện, cơ sở y tế ngoài nhà nước để chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân"…

Ngoài ra, tiếp thu nhiều ý kiến đại biểu, dự thảo Nghị quyết được thiết kế ngắn gọn, súc tích, các giải pháp tổng thể đã bao quát các nội dung chi tiết; mặt khác, một số nội dung cần được tiếp tục đánh giá tác động. Do vậy, một số nội dung sẽ không bổ sung vào dự thảo Nghị quyết; trong quá trình triển khai, sẽ lưu ý Chính phủ quan tâm thực hiện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ