Moody's cảnh báo rủi ro tăng trưởng tín dụng nhanh của ngân hàng Việt

Nhàđầutư
Moody’s cho rằng, tăng trưởng tín dụng nhanh sẽ tiếp tục làm xói mòn khoảng đệm vốn và cơ cấu vốn sẽ suy yếu khi các ngân hàng phải huy động vốn để bù đắp tăng trưởng tín dụng nhanh.
ANH MAI
01, Tháng 11, 2017 | 05:55

Nhàđầutư
Moody’s cho rằng, tăng trưởng tín dụng nhanh sẽ tiếp tục làm xói mòn khoảng đệm vốn và cơ cấu vốn sẽ suy yếu khi các ngân hàng phải huy động vốn để bù đắp tăng trưởng tín dụng nhanh.

moodys-canh-bao-rui-ro-tang-truong-tin-dung-nhanh-cua-ngan-hang-viet-000348

 Moody’s ngày 31/10 đã nâng triển vọng tín nhiệm hệ thống ngân hàng Việt Nam lên "tích cực" trong 12-18 tháng tới từ mức "ổn định", đồng thời cảnh báo rủi ro tăng trưởng tín dụng nhanh

Moody’s ngày 31/10 đã nâng triển vọng tín nhiệm hệ thống ngân hàng Việt Nam lên "tích cực" trong 12-18 tháng tới từ mức "ổn định", đồng thời cảnh báo rủi ro tăng trưởng tín dụng nhanh.

Theo ông Eugene Tarzimanov, Phó chủ tịch kiêm chuyên gia cấp cao về tín nhiệm của Moody’s, sự thay đổi mức đánh giá triển vọng thể hiện kỳ vọng của Moody’s về tín nhiệm của các ngân hàng sẽ tiến triển trong 12-18 tháng tới, phản ánh tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam nhờ xuất khẩu tăng mạnh, cầu nội địa tăng và đầu tư vào lĩnh vực công.

"Chúng tôi dự báo GDP thực tế của Việt Nam sẽ tăng 6,1% trong năm 2017 và 6,0% vào năm 2018, tăng nhanh hơn mức tăng trung bình 5,9% trong 5 năm trước", ông Eugene Tarzimanov cho biết.

Ông Tarzimanov cũng nói thêm: "Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chất lượng tài sản của các ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh, một phần do chính sách tiền tệ nới lỏng, có thể làm tăng rủi ro về tài sản".

Theo Moody’s, môi trường kinh doanh của các ngân hàng sẽ được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, dựa trên cơ sở hạ tầng, nhân khẩu học thuận lợi và chính phủ tiếp tục tập trung cải cách nhằm hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Moody’s nhận định chất lượng tài sản của các ngân hàng Việt sẽ ổn định trong thời gian tớ với tỷ lệ nợ có vấn đề tính đến cuối năm 2016 giảm xuống còn 7,1%, thấp hơn một chút so với mức 7,5% năm 2015. Moody’s dự báo tỷ lệ này sẽ giảm còn 5,8% vào năm 2018 do tăng trưởng tín dụng nhanh hơn tốc độ hình thành nợ xấu và đà phục hồi của thị trường bất động sản.

Tuy nhiên, Moody’s cho rằng, tăng trưởng tín dụng nhanh sẽ tiếp tục làm xói mòn khoảng đệm vốn và cơ cấu vốn sẽ suy yếu khi các ngân hàng phải huy động vốn để bù đắp tăng trưởng tín dụng nhanh. Chi phí dự phòng cao cũng sẽ làm suy yếu khả năng của các ngân hàng trong việc nâng cao tỷ lệ vốn tự có, trong khi các phương án huy động nguồn vốn bên ngoài còn hạn chế.

Ngoài ra, tăng trưởng tiền gửi bằng VNĐ, nguồn vốn chính cho các ngân hàng Việt Nam, sẽ tiếp tục mạnh, nhưng sẽ chậm lại so với tăng trưởng tín dụng, khiến thanh khoản ngân hàng sẽ khó khăn hơn.

Moody’s nhận định khả năng sinh lời của ngân hàng Việt sẽ ổn định với lợi nhuận trước trích lập dự phòng tăng đều đặn trong 12-18 tháng tới, nhờ tăng trưởng tín dụng mạnh. Tuy nhiên, sự cải thiện lợi nhuận này có thể phải bù đắp chi phí tín dụng gia tăng

Do đó, tỷ suất lợi nhuận ròng có thể sẽ giảm thêm do tình trạng cạnh tranh và áp lực của Chính phủ đòi hỏi hạ lãi suất cho vay.

Moody’s cũng cho rằng trong trường hợp xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam tăng thì điểm tín nhiệm của một số ngân hàng Việt Nam cũng có thể tăng.

Có 15 ngân hàng Việt Nam được Moody’s xếp hạng, chiếm 58% tổng tài sản của toàn hệ thống tính đến 30/6/2017. Trong số đó, 3 ngân hàng do Nhà nước nắm quyền kiểm soát là BIDV, VietinBank và Vietcombank, trong khi 12 ngân hàng còn lại là các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc sở hữu tư nhân.

(Theo Moody's)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ