Mỗi ngày vẫn có hàng trăm xe đưa nông sản lên cửa khẩu Lạng Sơn

Nhàđầutư
Ngày 12/1, Phó chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Đoàn Thu Hà đã gửi văn bản cho báo cáo Chính phủ, bộ ngành trung ương về việc mặc dù đã khuyến cáo dừng đưa hàng lên cửa khẩu nhưng mỗi ngày vẫn có hàng trăm xe chở hàng lên cửa khẩu Lạng Sơn càng tăng áp lực ùn ứ hàng hóa ở cửa khẩu.
AN HÒA
13, Tháng 01, 2022 | 05:54

Nhàđầutư
Ngày 12/1, Phó chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Đoàn Thu Hà đã gửi văn bản cho báo cáo Chính phủ, bộ ngành trung ương về việc mặc dù đã khuyến cáo dừng đưa hàng lên cửa khẩu nhưng mỗi ngày vẫn có hàng trăm xe chở hàng lên cửa khẩu Lạng Sơn càng tăng áp lực ùn ứ hàng hóa ở cửa khẩu.

hang ngan xe u u

Dù khuyến cáo tạm dừng đưa hàng lên cửa khẩu nhưng mỗi ngày vẫn có 120 xe vận chuyển hàng lên cửa khẩu Lạng Sơn. Ảnh CTT LS

Văn bản số 55/UBND-KT của UBND tỉnh Lạng Sơn cho biết, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay chỉ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại 03 cửa khẩu. Từ cuối tháng 11/2021 đến nay,  lượng hàng hoá  từ  nội địa  lên các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh rất lớn trong khi  khả năng thông quan trong ngày chưa  tăng thêm, cửa khẩu trọng điểm xuất khẩu hoa quả là Tân Thanh vẫn đang tạm dừng hoạt động.

Trung bình một ngày số lượng xe thông quan xuất khẩu chỉ đạt 80-100 xe (trong đó có 50-60 xe hoa quả). Tính đến sáng ngày 11/01/2022, tổng lượng xe tồn tại 03 khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma là  1.721  xe, trong đó 749 xe chở hoa quả. Với tốc độ thông quan như trên, để giải phóng hết hàng hóa là hoa quả đang tồn ở các bến bãi cửa khẩu của tỉnh sẽ cần 13 -15 ngày, chưa kể hàng hóa đang tiếp tục đưa lên chờ xuất khẩu.

Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Thông báo số 350/TB-VPCP ngày 27/12/2021 của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn  đã có Văn bản số 09/UBND-KT ngày 04/01/2022 đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo, khuyến cáo tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, qua theo dõi thời gian gần đây, vẫn có phương tiện chở hàng hóa tiếp tục đưa lên các cửa khẩu của tỉnh để chờ xuất khẩu. Chỉ tính riêng từ ngày 5-10/1 đã có thêm 680 xe mới đưa lên cửa khẩu, như vậy trung bình mỗi ngày có thêm 120 xe chỡ nông sản lên cửa khẩu Lạng Sơn để chờ xuất khẩu.

Theo UBND tỉnh Lạng Sơn” Trong bối cảnh phía Trung Quốc đang tiếp tục thực hiện chiến lược  "Zero COVID", tăng cường kiểm soát dịch tại các địa phương có cửa khẩu biên giới, hoạt động xuất khẩu hàng hóa sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn.

Để giảm thiểu rủi ro hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng hoa quả tươi phải lưu kho, lưu bãi trong thời gian dài, phát sinh chi phí, gây thiệt hại kinh tế cho người dân, doanh nghiệp, nhất là thời điểm giáp Tết Nguyên đán cũng như đảm bảo hạ tầng bến bãi, công tác phòng chống dịch khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện để các cơ quan, lực lượng chức năng của tỉnh Lạng Sơn giải phóng lượng phương tiện, hàng hóa chờ xuất khẩu rất lớn còn đang ùn ứ kịp thời trước Tết Nguyên đán, căn cứ chỉ đạo của Phó Thủ  tướng  Chính  phủ Lê  Văn  Thành  tại  Thông  báo  số  08/TB-VPCP  ngày 10/01/2022 của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn thông báo sẽ tạm thời dừng tiếp nhận phương tiện chở các mặt hàng hoa quả tươi lên cửa khẩu đường bộ của tỉnh Lạng Sơn từ ngày 17/01 cho đến Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

“UBND tỉnh Lạng Sơn sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cũng như hội đàm, trao đổi với các cơ quan chức năng phía Quảng Tây, Trung Quốc để khôi phục thông quan tại các cửa khẩu đang tạm dừng trong thời gian sớm nhất, nhằm nâng cao hơn nữa năng lực thông quan; đồng thời UBND tỉnh cũng giao Sở CôngThương thường xuyên  thông tin  tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu để chủ động trong phối hợp chỉ đạo điều tiết hàng hóa xuất khẩu” công văn của UBND tỉnh Lạng Sơn cho biết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ