Miền Trung Group xin trả dự án 700 tỷ ở Thanh Hóa

Nhàđầutư
Miền Trung Group vừa xin trả lại dự án công trình hỗn hợp Miền Trung lô BCT6-1, BCT6- 2 tại Khu đô thị Nam Đông Hương, TP. Thanh Hóa. Dự án được chấp thuận chủ trương vào năm 2013, với tổng mức đầu tư khoảng 700 tỷ đồng.
VĂN DŨNG
10, Tháng 05, 2022 | 10:36

Nhàđầutư
Miền Trung Group vừa xin trả lại dự án công trình hỗn hợp Miền Trung lô BCT6-1, BCT6- 2 tại Khu đô thị Nam Đông Hương, TP. Thanh Hóa. Dự án được chấp thuận chủ trương vào năm 2013, với tổng mức đầu tư khoảng 700 tỷ đồng.

1

Phối cảnh minh hoạ. Ảnh: internet

UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 6/5/2022 đã có văn bản số 6192/UBND-THKH về việc giao tham mưu giải quyết đề nghị của CTCP Tập đoàn Xây dựng Miền Trung (Miền Trung Group) tại công văn số 158/ĐT-TĐMT ngày 15/3/2022.

Theo UBND tỉnh Thanh Hóa, ngày 29/4/2022, cơ quan này nhận được công văn số 158/ĐTTĐMT ngày 15/3/2022 của Miền Trung Group về việc xin trả lại dự án đầu tư Công trình hỗn hợp Miền Trung lô BCT6-1, BCT6- 2 tại Khu đô thị Nam Đông Hương, TP. Thanh Hóa.

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND TP. Thanh Hóa và các ngành, đơn vị có liên quan, nghiên cứu đề nghị của Miền Trung Group tại công văn nêu trên; có ý kiến tham mưu đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 18/5/2022.

Dự án Khu nhà ở và công trình hỗn hợp Miền Trung được UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận chủ trương đầu tư cho Miền Trung Group tại văn bản số 3474/UBND-THKH ngày 21/5/2013.

Mục tiêu của dự án là đáp ứng nhu cầu nhà ở chất lượng cao, dịch vụ thương mại, khách sạn, văn phòng cho thuê, nhà hàng trên địa bàn TP. Thanh Hóa; đồng thời góp phần hoàn thiện quy hoạch Khu đô thị Đông Hương, tạo điểm nhấn kiến trúc cho khu vữ và TP. Thanh Hóa.

Địa điểm xây dựng dự án tại Lô BCT6-1, BCT6- 2, BT06, BT07 thuộc khu đô thị Đông Hương. Quy mô dự án bao gồm các công trình: 2 công trình hỗn hợp 7 tầng và 9 tầng tại lô BCT6-1; 1 công trình hỗn hợp 15 tầng tại lô BCT6-2; và 39 căn biệt thư tại các lô BT06, BT07. Tổng diện tích các lô đất hơn 35.000m2.

Theo văn bản, tổng mức đầu tư của cả dự án khoảng 700 tỷ đồng. Thời gian thực hiện không quá 5 năm, kể từ ngày nhà đầu tư được giao đất.

Được thành lập năm 1994 với tiền thân là Công ty TNHH xây dựng giao thông thủy lợi Thanh Hóa, chuyên ngành chính là xây dựng giao thông thủy lợi vừa và nhỏ. Đến năm 2005, công ty đổi tên thành CTCP Phát triển đầu tư xây dựng giao thông thủy lợi Thanh Hóa. Năm 2012 chuyển đổi thành Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Thương mại Miền Trung – CTCP và 3 năm sau đổi tên thành Tập đoàn Xây dựng Miền Trung (Miền Trung Group) như hiện nay.

Miền Trung Group được biết đến là cơ nghiệp của nhà họ Mai, do ông Mai Xuân Thực sáng lập. Cập nhật tại tháng 1/2016, tập đoàn này có số vốn điều lệ 2.689 tỷ đồng, trong đó ông Thực sở hữu 39% còn bà Lê Thanh Hoa nắm 38%.

Cũng kể từ năm 2016, ông Thực đã từng bước thực hiện các hoạt động chuyển giao tập đoàn sang cho con trai là ông Mai Xuân Thông. Ông Thông, sinh năm 1979, hiện đang là phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh ủy viên Thanh Hóa khóa 19 (nhiệm kỳ 2020 – 2025). Đây cũng là nhiệm kỳ Tỉnh ủy viên Thanh Hóa thứ hai liên tiếp của ông. Cho đến thời điểm hiện tại, ông Mai Xuân Thông đang đảm nhiệm vai trò Chủ tịch HĐQT tập đoàn này.

Là doanh nghiệp đặt đại bản doanh và có sức ảnh hưởng lớn tại Thanh Hóa, Miền Trung Group cũng nhanh chóng tích lũy cho mình nhiều dự án tầm cỡ tại địa phương, như dự án khu dân cư phía tây đường CSEDP (diện tích khoảng 18,8ha); dự án khu đô thị mới dọc đại lộ Nam sông Mã (quy mô 48ha); dự án khu dân cư phía tây đường Hải Thượng Lãn Ông, phường Quảng Thắng (diện tích quy hoạch khoảng 30ha) hay dự án bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử Thái miếu nhà Hậu Lê tại phường Đông Vệ, TP. Thanh Hóa với quỹ đất đối ứng lên đến gần 70ha…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ