MBB lãi 4.875 tỷ đồng, hoàn thành gần 51% chỉ tiêu

Nhàđầutư
Sau 6 tháng đầu năm 2019, MBB báo lãi trước thuế đạt 4.875 tỷ đồng. Đáng chú ý, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng mạnh nhờ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
BẢO LINH
20, Tháng 07, 2019 | 13:24

Nhàđầutư
Sau 6 tháng đầu năm 2019, MBB báo lãi trước thuế đạt 4.875 tỷ đồng. Đáng chú ý, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng mạnh nhờ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

nhadautu - MBB bao lai sau 6 thang dau nam

 

Ngân hàng TMCP Quân đội (mã MBB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2019 với lợi nhuận trước thuế 4.875 tỷ đồng 6 tháng đầu năm 2019, tăng hơn 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, MBB đã hoàn thành gần 51% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Hoạt động tín dụng tiếp tục là mảng kinh doanh cốt lõi khi đem về cho MBB 8.529 tỷ đồng thu nhập lãi thuần trong nửa đầu năm, tăng 25,5%.

Ngoài ra, mảng dịch vụ ghi nhận lãi thuần đột biến khi đạt 1.813 tỷ đồng, tăng tới 86% so với cùng kỳ năm ngoái. Động lực chính của mảng dịch vụ là mảng kinh doanh bảo hiểm khi hoạt động này có lãi tới 1.042 tỷ đồng, gấp 2,5 lần mức đạt được cùng kỳ. MBBank đang có 2 công ty con kinh doanh bảo hiểm là MIC và MB Ageas.

Ở các mảng kinh doanh khác, mảng ngoại hối đạt 284 tỷ đồng lãi thuần, tăng 63%; mảng chứng khoán và góp vốn, đầu tư dài hạn đem về 261 tỷ đồng lãi thuần, giảm 16%. Hoạt động khác đạt 679 tỷ đồng lãi thuần, giảm 6,1%.

Như vậy sau nửa đầu năm 2019, lợi nhuận thuần của MBB đạt 7.239 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, do tăng tỷ lệ trích lập dự phòng trên lợi nhuận thuần lên 32,7% (từ mức 30% nửa đầu năm 2018) nên lợi nhuận trước thuế của MBB chỉ tăng 27,3% lên 4.875 tỷ đồng.

Tính đến hết ngày 30/6/2019, tổng tài sản của MB ở mức 402.264 tỷ đồng, tăng 11%. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 238.924 tỷ đồng, tăng 11,6%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức 1,26%, giảm so với hồi đầu năm đạt 1,33%.

Về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của MB đến hết ngày 30/6/2019 đạt 35.526 tỷ đồng, tăng gần 4% so với hồi đầu năm. Trong đó, tiền gửi khách hàng đạt 259.008 tỷ đồng, tăng 7,9%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ